Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Xem Hạn Tử Vi: Đại Hạn, Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn và Mệnh Hạn

Việc học tập và xem xét các loại hạn trong tử vi như đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn để dự đoán những biến đổi của thời cuộc là mong muốn của rất nhiều người nghiên cứu bộ môn này. Xem hạn không phải là quá khó nhưng cũng không hề dễ dàng. Để có thể luận đoán và đưa ra kết luận chính xác về vận hạn, người xem cần phải suy luận một cách thực sự kỹ càng và tỉ mỉ. Bài viết này sẽ đi sâu vào hướng dẫn cách xem hạn tử vi một cách chi tiết hơn, giúp quý vị và các bạn ngày càng tiến bộ trong việc luận giải lá số.

lá số tử vi

Những Lưu Ý Chung Khi Luận Giải Vận Hạn Trong Tử Vi

Khi xem xét các loại Hạn (Đại Hạn, Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn,…), điều quan trọng là luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc, bao gồm Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật. Các tính chất cốt lõi của Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật sẽ không thay đổi, mà chỉ là cách chúng ta đối diện và nhìn nhận hoàn cảnh thay đổi mà thôi.

  • Đại Vận: Đại Vận được hiểu là hoàn cảnh, môi trường sống tác động lên đương số trong một giai đoạn 10 năm. Trong suốt 10 năm này, bản thân đương số vẫn giữ nguyên tính cách, nghiệp lực, nghề nghiệp hay những tai ách cố hữu. Vấn đề là hoàn cảnh mới đó sẽ tác động đến đương số ra sao, và đương số sẽ ứng phó với hoàn cảnh đó như thế nào.
  • Tiểu Vận: Tương tự như Đại Vận nhưng ở quy mô nhỏ hơn, Tiểu Vận là hoàn cảnh mà đương số phải đối mặt trong một năm. Sự tốt xấu của Tiểu Vận phụ thuộc vào cách cục của các sao Phi tinh lưu động tại mỗi năm. Nguyệt Vận (tháng) và Thời Vận (giờ) cũng được hiểu theo nguyên lý này.

Khi xem xét bất kỳ loại Hạn nào, dù là Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Nguyệt Hạn, cung nhập Hạn là cung số mà đương số phải bận tâm và chịu sự chi phối nhiều nhất trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chỉ cần xem xét riêng cung đó. Người xem cần phải quan sát và luận đoán toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để đưa ra quyết định chính xác. Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn lại tốt, khiến đương số vẫn toại ý, và ngược lại. Để việc luận giải Hạn hiệu quả, cần phân định rõ các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi. Nguyên tắc cơ bản là một sự kiện chỉ thực sự xảy ra khi có ít nhất hai bộ sao cùng đặc tính hội tụ.

Quy Tắc Định Hạn: Đại Hạn, Tiểu Hạn và Các Hạn Khác

Trong Tử Vi, việc xác định các loại Hạn có những quy tắc cụ thể:

  • Đại Hạn đầu tiên luôn đóng tại cung Mệnh.
  • Chúng ta chủ yếu sử dụng Đại Hạn và Tiểu Hạn để luận giải. Nguyệt Hạn, Nhật Hạn được áp dụng theo nguyên tắc tương tự Tiểu Hạn.
  • Tất cả các loại Hạn này đều được xem xét dựa trên gốc Tiểu Hạn.
  • Không cần quan tâm đến các khái niệm “hạn Nhi đồng” (ví dụ: 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu). Chỉ nên xem xét Hạn khi đã nhập vào số cục (ví dụ: Hỏa Lục Cục thì chờ đến 6 tuổi mới bắt đầu xem xét hạn).

Đại Hạn (Thời gian 10 năm)

Đại Hạn được tính dựa theo Cục (Thủy Nhị Cục, Mộc Tam Cục, Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục, Hỏa Lục Cục) và tuổi Âm Dương của đương số. Mỗi thập niên sẽ được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh:

  • Dương Nam, Âm Nữ: Ghi theo chiều Thuận trên lá số.
  • Âm Nam, Dương Nữ: Ghi theo chiều Nghịch trên lá số.

vòng đại hạn

Ví dụ về cách bắt đầu ghi Đại Hạn:

  • Thủy Nhị Cục: Bắt đầu từ số 2, sau đó là 12, 22, 32,…
  • Mộc Tam Cục: Bắt đầu từ số 3, sau đó là 13, 23, 33,…
  • Kim Tứ Cục: Bắt đầu từ số 4, sau đó là 14, 24, 34,…
  • Thổ Ngũ Cục: Bắt đầu từ số 5, sau đó là 15, 25, 35,…
  • Hỏa Lục Cục: Bắt đầu từ số 6, sau đó là 16, 26, 36,…

Thí dụ: Một Dương nam, Mộc Tam Cục sẽ bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, sau đó ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức và tiếp tục theo chiều thuận.

Tiểu Hạn (Thời gian 1 năm)

Tiểu Hạn là vận hạn trong một năm và được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên:

  • Nam: Ghi theo chiều Thuận.
  • Nữ: Ghi theo chiều Nghịch.

vòng tiểu hạn

Để xác định gốc Tiểu Vận, ta tham khảo bảng sau:

Năm sinh Cung khởi lưu niên
Dần, Ngọ, Tuất Thìn
Thân, Tý, Thìn Tuất
Tỵ, Dậu, Sửu Mùi
Hợi, Mão, Mùi Sửu

Ví dụ: Một người 3 tuổi thuộc các năm Hợi, Mão hay Mùi thì chữ Hợi, Mão hay Mùi sẽ được ghi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn, Nhật Hạn, Thời Hạn

  • Nguyệt Hạn: Thời gian trong 1 tháng.
  • Nhật Hạn: Thời gian trong 1 ngày.
  • Thời Hạn: Các giờ trong 1 ngày.

Các loại hạn này được luận giải tương tự như Tiểu Hạn nhưng ở cấp độ chi tiết hơn.

Lý Luận và Phương Pháp Xem Đại Hạn

Như đã đề cập, Đại Vận được hiểu là một hoàn cảnh sống mới, một môi trường tác động lên đương số (Mệnh, Thân, Tật,…), kéo dài trong 10 năm. Sự tốt xấu của giai đoạn này tùy thuộc vào việc các sao và bộ sao trong Đại Hạn có phù hợp với các cách cục tại Mệnh Thân của đương số hay không.

Hãy hình dung đương số như một người sinh ra ở Hà Nội (Mệnh của họ), nhưng có những giai đoạn họ vào Sài Gòn làm việc, hoặc Đà Nẵng làm việc. Sài Gòn hay Đà Nẵng chính là một hoàn cảnh mới, một môi trường mới, giống như Đại Hạn vậy. Khi đương số đến một Đại Hạn mới, Mệnh, Thân, Tật của họ vẫn giữ nguyên bản chất. Không thể hiểu rằng khi đến đó, đương số lại trở thành một người có tính cách khác. Dù đi đâu, tới Đại Vận nào, đương số vẫn là chính mình. Kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước đây vẫn y nguyên; chỉ có chăng là trước đây đương số thiếu gì thì nay hoàn cảnh mới mang đến điều đó, hoặc trước đây sợ gì thì nay lại phải đối mặt với điều đó. Giống như đang đi trên con đường tốt ở Hà Nội, nhưng khi đến vùng sâu vùng xa, đường xá lại khó đi – đó là một hoàn cảnh khắc nghiệt.

Điều cốt yếu khi luận giải Đại Hạn là phải ghi nhớ và hiểu rõ lý tính của từng sao, các bộ sao quan trọng, những sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao hoặc bộ sao. Cần phân định rõ các nhóm sao trong Tử Vi để đưa ra quyết đoán chính xác.

Ví dụ 1: Một người có thiên hướng chuyển động nhưng từ bé đến 30 tuổi chưa từng đi đâu quá xa. Đến một Đại Vận X nào đó, khi có ít nhất một bộ sao mang tính chất chuyển động hội về, khi đó họ sẽ có cơ hội đi xa.

Ví dụ 2: Một người có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Sát Phá Tham đáo hạn gặp Hỏa Linh thường rất mệt mỏi, đặc biệt nếu có Bệnh Phù hay Diêu Y ở cung Mệnh Thân, Tật, hay tại gốc Đại Hạn. Nếu Mệnh có Sát Phá Tham thì rất dễ phải vào bệnh viện.

Ví dụ 3: Người có Tử Vi tọa thủ tại Mệnh, nếu không có Tả Hữu thì quyền lực như không vì thiếu quần thần. Nhưng khi đáo hạn có Tả Hữu, tất sẽ có người phò tá, quần thần.

Lý Luận và Phương Pháp Xem Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, người xem cần nắm vững các sao lưu động (Phi Tinh). Trong phạm vi phương pháp Tử Vi này, chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét Nguyệt Hạn, chúng ta lưu thêm 5 sao Tháng. Đến Nhật Hạn, lưu thêm 2 sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng. Đối với Thời Hạn, lưu thêm 10 sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ. Việc an các sao lưu động này được thực hiện dựa trên Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ.

Sau khi đã an toàn bộ các sao lưu động của Năm, Tháng, Ngày hoặc Giờ, ta coi bản đồ các sao này như một lá số thứ hai. Sau đó, ghép lá số cố định (lá số gốc) với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Điều quan trọng là quan tâm đến tính kết bộ giữa các sao để đưa ra quyết đoán, đồng thời phân định các nhóm sao trong Tử Vi, đặc biệt là các sao và nhóm sao kỵ nhau. Ngoài ra, Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao Phượng Các cũng rất quan trọng trong việc quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của một năm lên các cung số.

Luận Giải Tiểu Hạn

Tiểu Hạn có ý nghĩa tương tự Đại Hạn, nhưng phương pháp luận đoán chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu. Có thể liên tưởng các sao Lưu động như những chất xúc tác, giúp “đánh thức” các sao cố định trên lá số gốc để gây ra phản ứng.

Ví dụ:

  • Một cung có Triệt cố định, nếu đến năm có Lưu Triệt tại cung đó, ý nghĩa của Triệt sẽ được phát tác, thường được xem là xấu.
  • Một người muốn thay đổi công việc hoặc cuộc sống cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung liên quan để kích hoạt sự thay đổi đó.
  • Một cung Điền Trạch có Hóa Lộc cố định, đến năm có Lưu Hóa Lộc tại đó, tất sẽ sinh ra tài lộc liên quan đến nhà đất.
  • Các cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần có các sao lưu động để kích hoạt, gây ra tai họa. Chẳng hạn, năm nào có Khôi Việt, đặc biệt là Việt lưu vào cung Tật, đương số sẽ rất vất vả với tật ách, ốm đau.
  • Muốn có sự khởi sự (lập công, bắt đầu một việc gì đó), cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa “khởi sự” được đánh thức.

Để xem Tiểu Hạn, cần áp dụng các công thức luận đoán Hạn cho từng khía cạnh như: Hạn tình cảm (yêu, chia tay, lập gia đạo), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,…

Về cơ bản:

  • Cung số nào có bộ Tam Minh (Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ) thường tìm thấy niềm vui, hỷ sự.
  • Cung số nào có Lộc thì tìm thấy tiền bạc, tài lộc.
  • Cung số nào có Quyền hay Khoa thì có dấu hiệu của quyền lực, học vấn, danh tiếng.
  • Cung số nào có Bệnh Phù tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng, suy nhược.
  • Cung số nào có Phượng Các thì cung số đó được xem là hay, tốt đẹp. Ngôi sao Phượng Các có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ Tang Hư Khách, giúp một năm tưởng chừng xấu lại hóa hay khi đi với bộ này.
  • Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp, không thuận lợi, ví dụ: bộ Thất Sát Bạch Hổ, Đào Hoa Tang Môn, Hồng Loan Bạch Hổ khi lưu vào cung số.

Luận Giải Nguyệt Hạn và Thời Hạn

Khác với một số phương pháp khác, việc xem Nguyệt Hạn, Nhật Hạn, Thời Hạn không phải là an sao theo tháng, ngày, giờ rồi chạy quanh 12 cung số. Tất cả các tháng, ngày, giờ đều nằm chung trong một cung Tiểu Hạn quan trọng. Vấn đề là ta xem thế nào và dùng cái gì để xem mà thôi. Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào thì ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, Giờ, ngoài tính chất kết bộ của các sao, thì các ngôi sao đơn lẻ cũng rất quan trọng. Bộ Khôi Việt thường được dùng để kích hoạt ý nghĩa của các sao, và kết hợp với tính chất kết bè, kết bộ để luận đoán.

Ví dụ: Vào Ngày X, tại lá số của người A, nếu tại vị trí Thiên Đồng (nằm bất cứ ở đâu trên lá số gốc) thấy có Lưu Việt của ngày hội về, thì ngày hôm đó người A dễ có việc đi làm phúc hay được người khác giúp đỡ, làm phúc cho mình. Cần hiểu rõ ý nghĩa của các sao để luận giải.

Mệnh Hạn: Ảnh Hưởng Của Năm Lên Cung Mệnh Của Bạn

“Mệnh Hạn” là một khái niệm quan trọng nhưng thường bị ít quan tâm hơn so với Đại Hạn hay Tiểu Hạn. Mệnh Hạn được hiểu đơn giản là cái Hạn tại cung Mệnh của năm ấy, chỉ sự tốt xấu xảy ra ngay tại cung Mệnh của đương số trong một năm cụ thể.

Ví dụ, một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh, dù là sao tốt như Thái Dương sáng sủa, không phải lúc nào họ cũng đắc ý và thành công. Điều này không chỉ do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu, mà còn do chính cái năm đó không hợp với cung Mệnh của họ.

Ví dụ: Người có sao Thái Dương tại Mệnh rất kỵ năm Giáp (cũng như tháng Giáp, ngày Giáp), vì chữ Giáp khiến Thái Dương hóa khí thành Hóa Kỵ. Khi đó, người Thái Dương dễ bị người khác ghét bỏ, nghi kỵ, hoặc bị cấm đoán. Họ có thể tự nhiên trở nên vụng về hơn, hoặc dù không vụng về nhưng dưới mắt nhiều người lại dễ bị chỉ trích, bị cho là kênh kiệu, khoe khoang, dù bình thường họ vẫn vậy. Ngược lại, người Thái Dương lại hợp năm Canh (vì chữ Canh khiến Thái Dương hóa khí thành Hóa Lộc) và năm Tân (Hóa Quyền). Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh Hạn tốt đẹp, mọi việc cũng sẽ trở nên dễ chịu hơn.

Ví dụ khác:

  • Mệnh có bộ Dương Lương tại cung Mão, vào năm Giáp ngoài lưu Kỵ còn thêm lưu Kình, khiến sự đố kỵ càng thêm mạnh mẽ.
  • Bộ Kỵ Đà hội nếu Mệnh Âm Dương tại cung Sửu.
  • Mệnh có bộ Cự Nhật tại cung Tuất, nếu Thái Dương tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả Cự Môn bị mất tác dụng.

Hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh Hạn, trong khi Đại Hạn cũng tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất yếu mọi việc càng dễ thêm xấu. Tương tự, người có Nhật Nguyệt (Âm Dương) tại Mệnh có thể chịu liền 2 năm Giáp và Ất bị lưu Kỵ. Trừ những trường hợp đặc biệt, nếu cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp mà bị lưu Kỵ, thêm Kình hay Đà thì rất xấu cho các trường hợp Nhật Nguyệt. Dĩ nhiên, người Nhật Nguyệt hợp các năm Mậu, Đinh, Canh, Tân.

Theo các lý luận đã có, người có Liêm Trinh rất kỵ các năm Bính, còn Tham Lang kỵ năm Quý. Nếu chỉ có Hóa Kỵ thôi đã phiền, lại có thêm Đà La, Kình Dương, Triệt lộ thì càng phiền toái hơn nhiều. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng thêm xấu.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ Phủ Tướng thường ít chịu tác động trực tiếp từ hóa khí, vì bộ này đa phần được người khác thương. Sự xấu đi của Phủ Tướng thường là do các chính tinh khác tác động hoặc do ảnh hưởng của hàng Can Chi.

Phần Can Chi cũng tác động mạnh mẽ:

  • Các sao như Cự Môn, Phá Quân tọa thủ Mệnh không thích lưu Lộc Tồn hội họp tại Mệnh mà lại thích sao Hao.
  • Bộ Phủ Tướng không hợp với Kình Triệt.
  • Thiên Cơ rất kỵ Tang Môn.
  • Tử Vi rất kỵ Thiên Hư Tuế Phá, đặc biệt là Hư Triệt.

Nếu có những sao kỵ nhau thì tất yếu cũng có những sao đem lại niềm vui, may mắn như Đào Hồng Hỷ, Song Hỷ và Tứ Linh che chở Mệnh, làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như vậy, Mệnh Hạn trong năm có thể tốt hoặc xấu, và sẽ đối đầu hoặc hỗ trợ với Đại Hạn, Tiểu Hạn.

Ngoài ra, cần chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, nếu lưu động tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và một sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Ngay cả khi các bộ Can Chi này lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là dấu hiệu không tốt vì chúng đại diện cho tai ách. Tương tự, các bộ Can Chi tại các cung khác, nếu lưu động tại Mệnh hay Đại, Tiểu Hạn, tất nhiên sẽ có việc liên quan đến cung đó. Tốt xấu còn tùy thuộc vào sự hội họp của hung tinh hay cát tinh để luận đoán.

Phương Pháp Tính Can Chi Trong Tử Vi

Việc xác định Can Chi của tháng, ngày, giờ là nền tảng để an các sao lưu động và luận giải hạn.

Cách Tính Can Chi Của Tháng

Can Chi của tháng được tính dựa trên Can của năm theo nguyên tắc ngũ Dần:

  • Tháng Giêng luôn là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão, và cứ thế tiếp tục, mỗi tháng đi kèm với một Chi cố định.
  • Để biết Can của tháng, áp dụng phương pháp Ngũ Dần:
    • Năm Giáp và Kỷ: Tháng giêng là tháng Bính Dần.
    • Năm Ất và Canh: Tháng giêng là tháng Mậu Dần.
    • Năm Bính và Tân: Tháng giêng là tháng Canh Dần.
    • Năm Đinh và Nhâm: Tháng giêng là tháng Nhâm Dần.
    • Năm Mậu và Quý: Tháng giêng là tháng Giáp Dần.

Cách Tính Can Chi Của Ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Tuy nhiên, vì số ngày trong năm không chia hết cho 60 (số chu kỳ Can Chi), nên ta không thể có quy tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng một cách đơn giản mà phải tra lịch vạn niên hoặc lịch âm.

Cách Tính Can Chi Của Giờ

Can Chi của giờ được căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý:

  • Ngày Giáp và Kỷ: Giờ Tý là Giáp Tý.
  • Ngày Ất và Canh: Giờ Tý là Bính Tý.
  • Ngày Bính và Tân: Giờ Tý là Mậu Tý.
  • Ngày Đinh và Nhâm: Giờ Tý là Canh Tý.
  • Ngày Mậu và Quý: Giờ Tý là Nhâm Tý.

Kết Luận

Việc luận giải các loại hạn trong Tử Vi, từ Đại Hạn, Tiểu Hạn cho đến Nguyệt Hạn, Nhật Hạn, Thời Hạn và đặc biệt là Mệnh Hạn, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về lý tính các sao, các bộ sao, quy tắc an sao lưu động và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Luận giải cách xem hạn tử vi không chỉ dừng lại ở việc đọc từng cung, mà còn là sự suy luận tỉ mỉ, kết nối toàn bộ lá số gốc với các yếu tố lưu động của năm, tháng, ngày, giờ. Nắm vững những kiến thức và phương pháp này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về vận trình cuộc đời, từ đó dự đoán, chuẩn bị và đưa ra những quyết định sáng suốt để ứng phó với những biến động của số mệnh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *