Những Mốc Son Lịch Sử Việt Nam: Hành Trình Độc Lập Và Thống Nhất (1911-1975)

Giai đoạn từ đầu thế kỷ 20 cho đến năm 1975 đánh dấu một hành trình đầy cam go nhưng vô cùng oanh liệt của dân tộc Việt Nam, từ ách đô hộ thực dân đến độc lập, thống nhất đất nước. Đây là thời kỳ mà ý chí quật cường và khát vọng tự do của nhân dân được thể hiện mạnh mẽ, với sự xuất hiện của những nhà lãnh đạo kiệt xuất và các phong trào cách mạng rộng khắp. Bài viết này sẽ biên niên các sự kiện lịch sử trọng đại, phác họa bức tranh toàn cảnh về quá trình đấu tranh giành độc lập và thống nhất của Việt Nam, cung cấp cái nhìn chi tiết về các cột mốc quan trọng trong giai đoạn này.

I. Giai Đoạn Chuẩn Bị và Thành Lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (1911-1930)

Hành trình tìm đường cứu nước của người thanh niên Nguyễn Tất Thành mở đầu cho một kỷ nguyên mới của cách mạng Việt Nam.

  • 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành (sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước tại Bến cảng Nhà Rồng, khởi đầu cho cuộc hành trình vĩ đại.

Nguyễn Tất Thành Bến cảng Nhà Rồng

  • 18/6/1919: Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Versailles bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi quyền tự quyết cho dân tộc Việt Nam.
  • 7/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.
  • 12/1920: Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tư tưởng và hành động cách mạng.
  • 19/2/1922: Hội Liên hiệp thuộc địa được thành lập ở Pari, với báo Người Cùng Khổ là cơ quan ngôn luận, tập hợp lực lượng đấu tranh cho các dân tộc bị áp bức.
  • 6/1923: Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế Nông dân ở Liên Xô và được bầu vào Ban Chấp hành của Hội, tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế.
  • 11/11/1924: Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam.
  • 1/1/1925: Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” ra đời, vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân.
  • 2/1925: Tổ chức Cộng Sản Đoàn được thành lập, tiền thân cho các tổ chức cộng sản sau này.
  • 6/1925: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời, có vai trò to lớn trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và tổ chức phong trào cách mạng.
  • 21/6/1925: Báo Thanh Niên, cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra đời.
  • 8/1925: Cuộc đấu tranh của công nhân thợ máy Xưởng Ba Son (Sài Gòn) bùng nổ, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam.
  • 28/12/1927: Việt Nam Quốc dân Đảng được thành lập.
  • 2/1929: Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội.
  • 3/1929: Một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì, đặt nền móng cho việc ra đời các tổ chức cộng sản.
  • 5/1929: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có cơ sở rộng khắp cả nước.
  • 17/6/1929: Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập.
  • 8/1929: An Nam Cộng sản Đảng được thành lập.
  • 9/1929: Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập.
  • 11/1929: An Nam Cộng sản Đảng họp Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương.
  • 9/2/1929: Cuộc Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ.
  • 24/2/1929: Đông Dương Cộng sản Liên đoàn xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 3/2/1930: Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, là sự kiện trọng đại, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước. Ngày này được lấy làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
  • 2/1930: Hội nghị thành lập Đảng thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
  • 1/5/1930: Nhiều cuộc đấu tranh nổ ra khắp cả nước nhân ngày Quốc tế Lao động.
  • 12/9/1930: Cuộc biểu tình của 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) bùng nổ.
  • 9/1930: Hệ thống Xô viết ra đời ở Nghệ An, đánh dấu đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931.
  • 10/1930: Luận Cương chính trị tháng 10 của Trần Phú được thông qua.
  • 11/1930: Hệ thống Xô viết ra đời ở Hà Tĩnh.

II. Cuộc Đấu Tranh Giành Độc Lập và Cách Mạng Tháng Tám (1935-1945)

Sau những năm tháng thử thách, cách mạng Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động.

  • 3/1935: Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).
  • 7/1935: Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần VII.
  • 6/1936: Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền.
  • 7/1936: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần II họp tại Thượng Hải (Trung Quốc).
  • 11/1936: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương ra đời.
  • 3/1938: Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương) được thành lập.
  • 11/1939: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VI (Bà Điểm – Hóc Môn).
  • 22/9/1940: Nhật Bản vào Việt Nam.
  • 11/1940: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VII họp ở Đình Bảng, Bắc Ninh.
  • 28/1/1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam tại Pác Bó, Cao Bằng.
  • 11-19/5/1941: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VIII tại Pác Bó, Cao Bằng, quyết định thành lập Việt Minh.
  • 19/5/1941: Mặt trận Việt Minh ra đời, tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
  • 25-28/2/1943: Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Hà Nội), vạch ra kế hoạch chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
  • 25/2/1944: Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.
  • 7/5/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị các cấp sửa soạn khởi nghĩa.
  • 22/12/1944: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam.
  • 9/3/1945: Nhật Bản đảo chính Pháp, nắm quyền kiểm soát Đông Dương.
  • 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định thời cơ tổng khởi nghĩa.
  • 15-20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì.
  • 15/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.
  • 15/5/1945: Hồ Chí Minh chọn Tân Trào (Tuyên Quang) làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
  • 4/6/1945: Khu Giải phóng Việt Bắc ra đời.
  • 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc và ban bố Quân lệnh số 1, kêu gọi tổng khởi nghĩa.
  • 14-15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định Tổng khởi nghĩa.
  • 16-17/8/1945: Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Giải phóng Dân tộc Việt Nam.
  • 16/8/1945: Một đơn vị giải phóng quân giải phóng thị xã Thái Nguyên. Nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh.
  • 19/8/1945: Hà Nội giành chính quyền.
  • 23/8/1945: Huế giành chính quyền.
  • 25/8/1945: Sài Gòn giành chính quyền.
  • 28/8/1945: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước hoàn tất.
  • 30/8/1945: Vua Bảo Đại thoái vị, chấm dứt chế độ phong kiến Việt Nam.
  • 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

III. Kháng Chiến Chống Pháp và Xây Dựng Miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa (1945-1954)

Ngay sau khi giành được độc lập, Việt Nam lại phải đối mặt với cuộc chiến tranh xâm lược mới của thực dân Pháp.

  • 2/9/1945: Quân Pháp xả súng vào đồng bào ta đang dự cuộc mít tinh ở Sài Gòn, mở đầu cho âm mưu tái chiếm.
  • 8/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, xóa nạn mù chữ.
  • 23/9/1945: Pháp tiến công Sài Gòn, đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cho cuộc xâm lược trở lại nước ta lần hai.
  • 5/10/1945: Lực lượng viễn chinh Pháp đến Sài Gòn.
  • 11/11/1945: Đảng tuyên bố tự giải tán (thực chất rút vào hoạt động bí mật) để tạo điều kiện cho Mặt trận đoàn kết dân tộc.
  • 6/1/1946: Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước lần đầu tiên giành thắng lợi.
  • 28/2/1946: Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí hiệp ước Hoa – Pháp.
  • 2/3/1946: Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên, lập ra bản dự thảo Hiến pháp.
  • 3/3/1946: Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh chủ trì chọn giải pháp “hòa để tiến”.
  • 6/3/1946: Hiệp định Sơ Bộ được kí kết giữa Việt Nam và Pháp.
  • 5/1946: Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời.
  • 7/1946: Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp thất bại tại Phôngtennơblô.
  • 14/9/1946: Bản Tạm ước giữa ta và Pháp được kí kết.
  • 9/11/1946: Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua.
  • 23/11/1946: Quốc hội khóa I quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
  • 12/12/1946: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”.
  • 15/12/1946: Pháp chiếm đóng cơ quan Bộ Tài chính và Bộ Giao thông công chính.
  • 18/12/1946: Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải hạ vũ khí đầu hàng.
  • 19/12/1946: Thay mặt Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
  • 3/1947: Chính phủ Pháp cử Bôlae sang làm cao ủy Pháp ở Đông Dương.
  • 9/1947: Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh ra đời.
  • 19/12/1947: Pháp rút quân khỏi Việt Bắc sau thất bại trong chiến dịch Thu – Đông 1947.
  • 5/1949: Pháp đề ra kế hoạch Rơve.
  • 6/1949: Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định đi đến thống nhất thành Mặt trận Liên Việt.
  • 1/1950: Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với ta.
  • 7/2/1950: Mĩ công nhận chính phủ bù nhìn Bảo Đại.
  • 8/5/1950: Mỹ viện trợ tài chính và quân sự cho Pháp, chính thức dính líu vào chiến tranh ở Đông Dương.
  • 2/1951: Đại hội toàn quốc lần thứ II của Đảng họp ở Chiêm Hóa (Tuyên Quang), đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.
  • 6/3/1951: Chính phủ ban hành sắc lệnh thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
  • 11/3/1951: Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập.
  • 3/4/1951: Đảng đã thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp Quốc dân thành Mặt trận Liên Việt.
  • 12/1951: Quân ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.
  • 10/1952: Ta mở chiến dịch Tây Bắc.
  • 4/1953, 5/1953: Ta phối hợp với bộ đội Pa-thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào.
  • 7/5/1953: Chính phủ Pháp cử tướng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương.
  • 9/1953: Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp và đề ra kế hoạch tác chiến đông xuân 1953-1954.
  • 3/12/1953: Nava quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhằm “nghiền nát” bộ đội chủ lực của ta.
  • 10/12/1953: Quân ta tấn công địch ở Lai Châu, bao vây uy hiếp địch ở Điện Biên Phủ.
  • 12/1953: Quân ta phối hợp với quân dân Lào tấn công Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹt. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
  • 2/1954: Quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Pleiku.
  • 13-17/3/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ (đợt 1).
  • 30/3 – 26/4/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ (đợt 2).
  • 1-7/5/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ (đợt 3).
  • 7/5/1954: Tướng Đờ Cátxtơri cùng toàn bộ ban tham mưu của địch bị bắt, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.

Chiến thắng Điện Biên Phủ

  • 8/5/1954: Đoàn đại biểu của ta do Phạm Văn Đồng dẫn đầu bước vào Hội nghị Giơnevơ với tư thế của người chiến thắng.
  • 21/7/1954: Hiệp định Giơnevơ được kí kết, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương, chia đôi đất nước.

IV. Kháng Chiến Chống Mỹ, Cứu Nước và Thống Nhất Đất Nước (1959-1975)

Miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống lại chế độ Ngụy quyền và đế quốc Mỹ, trong khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và là hậu phương lớn cho tiền tuyến.

  • 1/1959: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định nhân dân Miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ Mỹ và tay sai.
  • 2/1959: Phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái.
  • 17/1/1960: Phong trào Đồng Khởi nổ ra ở 3 xã là Định Thủy, Phước Hiệp và Bình Khánh (Bến Tre), sau đó lan rộng toàn miền Nam.
  • 5-10/9/1960: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Hà Nội, đề ra đường lối cách mạng hai miền.
  • 20/12/1960: Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.
  • 1/1961: Trung ương Cục miền Nam được thành lập.
  • 15/2/1961: Quân Giải phóng miền Nam ra đời.
  • 2/1962: Cố vấn Mĩ đưa quân vào miền Nam và thành lập Bộ Chỉ huy quân sự Mỹ (MACV) ở Sài Gòn.
  • 1/1/1964: Mĩ tổ chức cuộc đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm.
  • 2/1/1964: Quân ta giành thắng lợi trong trận Ấp Bắc (Mỹ Tho).
  • 18/8/1965: Chiến thắng Vạn Tường mở đầu cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, lùng ngụy mà diệt”.
  • 1/1968: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân.
  • 6/6/1969: Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời.
  • 2/9/1969: Lãnh tụ Hồ Chí Minh qua đời.
  • 30/3/1972: Ta mở cuộc Tiến công chiến lược Xuân năm 1972 lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.
  • 4/1972: Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ II với quy mô lớn hơn lần I.
  • 6/1972: Ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
  • 8-29/12/1972: Ta đánh bại cuộc tập kích bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội làm nên trận Điện Biên Phủ trên không.
  • 27/1/1973: Hiệp định Pari được kí kết, Mỹ rút quân khỏi Việt Nam.
  • 7/1973: Nghị quyết 21 của Trung ương Đảng tiếp tục bạo lực cách mạng.
  • 4/3 – 24/4/1975: Chiến dịch Tây Nguyên, giải phóng toàn bộ Tây Nguyên.
  • 21/3 – 29/3/1975: Chiến dịch Huế – Đà Nẵng, giải phóng miền Trung.
  • 3/1975: Quân ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Pleiku.
  • 10/3/1975: Ta tiến công và giành thắng lợi ở Buôn Ma Thuột.
  • 21/3/1975: Ta tấn công Huế và chặn đường rút chạy của địch.
  • 26/3/1975: Giải phóng Huế và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên.
  • 29/3/1975: Giải phóng Đà Nẵng.
  • 9/4/1975: Ta tấn công Xuân Lộc, căn cứ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía Tây.
  • 18/4/1975: Mỹ ra lệnh di tản người Mỹ.
  • 21/4/1975: Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức Tổng thống.
  • 26/3 – 30/4/1975: Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
  • 10h45 – 11h30 ngày 30/4/1975: Xe tăng của quân Giải phóng tiến thẳng vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ chính quyền Sài Gòn, tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. Lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
  • 2/5/1975: Nam Bộ và miền Nam nước ta hoàn toàn giải phóng, non sông thu về một mối.

Giai đoạn lịch sử từ năm 1911 đến 1975 là minh chứng hùng hồn cho tinh thần bất khuất, ý chí sắt đá của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Từ những bước đi đầu tiên của Nguyễn Tất Thành đến thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh, mỗi mốc son đều là kết quả của sự hy sinh to lớn, tinh thần đoàn kết và đường lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những bài học lịch sử từ giai đoạn này vẫn còn nguyên giá trị, là hành trang quý báu cho thế hệ hôm nay và mai sau.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *