Cung Quan Lộc Là Gì? Luận Giải Toàn Diện Sự Nghiệp & Công Danh Tử Vi

Tử Vi Đẩu Số

Cung Quan Lộc, một trong mười hai cung vị quan trọng trên lá số Tử Vi Đẩu Số, biểu trưng cho khí số và vận thế sự nghiệp, công danh, địa vị xã hội của đời người. Việc cung này hội tụ Cát tinh thường báo hiệu sự nghiệp hanh thông, thăng tiến thuận lợi; ngược lại, nếu gặp đa Sát diệu, công việc có thể thăng giáng vô thường, đầy biến động. Các câu phú như “Mộ phùng Tả Hữu đồng lai. Thăng quan tiến chức miếu đài hiển vinh” hay “Đồng, Lương hội chiếu Dần Thân. Khi xưa tay trắng mà nay sang giàu” đã phần nào minh chứng cho tầm quan trọng của cung này.

Cung Quan Lộc Là Gì?

Cung Quan Lộc

Trong xã hội cổ đại, cung này được gọi là “Cung Quan Lộc” bởi lẽ con đường học hành để ra làm quan là con đường lý tưởng và danh giá nhất, khác biệt hẳn với địa vị thấp kém của giới công, thương, nông. Trên tinh bàn Tử Vi Đẩu Số, Cung Quan Lộc xung chiếu với Cung Phu Thê, ám chỉ rằng sự nghiệp và địa vị của một người có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thân phận của vợ con.

Lá số Tử Vi

Ngày nay, bối cảnh xã hội đã có nhiều thay đổi. Địa vị của doanh nhân được nâng cao, giá trị vật chất được coi trọng, và việc ra làm quan không còn là con đường duy nhất dẫn đến thành công. Vì thế, nhiều nhà Tử Vi hiện đại đã đổi tên “Cung Quan Lộc” thành “Cung Sự Nghiệp”, phản ánh sự đa dạng của các ngành nghề và mục tiêu thành đạt. Mối quan hệ xung chiếu giữa Cung Quan Lộc và Cung Phu Thê cũng được luận giải theo hướng sự nghiệp và gia đình có thể mâu thuẫn lẫn nhau, đòi hỏi sự cân bằng và điều hòa giữa các sao trong hai cung này.

Luận Giải Cung Quan Lộc Theo Từng Chính Tinh

Trong bối cảnh hiện đại, nhiều nguyên tắc luận đoán Cung Quan Lộc của cổ nhân đã ít nhiều lỗi thời, như việc chỉ dựa vào một sao để phán đoán phẩm cấp quan chức. Tuy nhiên, các nguyên tắc phổ quát vẫn có giá trị trong việc nhận biết tính chất tổ hợp các sao phù hợp với từng loại nghề nghiệp, dù khó có thể chỉ ra một nghề cụ thể. Ngoài ra, việc phán đoán nghề nghiệp cũng cần tham khảo tổng thể các sao tại Cung Mệnh và Cung Phúc Đức. Vận thế sự nghiệp của một đời người không chỉ dựa vào Cung Quan Lộc nguyên cục mà còn cần quan sát sự di chuyển của Đại hạn và Lưu niên, phối hợp với “Lưu diệu” để có phán đoán chính xác nhất.

Sao Tử Vi ở Cung Quan Lộc

Tử Vi thủ Cung Quan Lộc, khi nhập miếu và không gặp sát, hình, kỵ tinh hội hợp, đồng thời có Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về làm việc trong chính giới, được quan cao lộc hậu. Dù theo kinh doanh, cũng dễ từ thương giới gia nhập chính giới. Nếu có thêm Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, mệnh tạo có khả năng nắm quyền tài chính, giỏi quản lý tài chính, thích hợp làm lãnh đạo trong các ngành kinh tế, ngân hàng, thuế vụ.

Trong xã hội hiện đại, Tử Vi ở Cung Quan Lộc hội cát tinh vẫn báo hiệu người có tiếng tăm trong xã hội, là nhân vật lớn trong giới kinh doanh công thương, mậu dịch. Hội Lộc Tồn, Thiên Mã, nên theo ngành tiền tệ, ngân hàng, hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu, dễ phát lớn.

Dù không có cát tinh mà có sát tinh hội hợp, Tử Vi thủ Quan Lộc vẫn chủ về người có tài năng lãnh đạo, giỏi tổ chức, vạch kế sách. Tuy nhiên, nếu có Phá Quân hội chiếu, sự nghiệp dù thành tựu cũng nhiều sóng gió. Phá Quân Hóa Lộc thì đa tài đa năng, kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhưng cũng phải trải qua trắc trở mới thành công.

Nếu Vũ Khúc miếu vượng cùng Kình Dương, Thiên Hình hội hợp với Tử Vi, thích hợp gia nhập quân đội, cảnh sát, hoặc kinh doanh thiết bị bảo an. Tử Vi Hóa Khoa ở Quan Lộc rất hợp chính giới hoặc các nghề nghiệp phục vụ công cộng.

Tử Vi thủ Quan Lộc không sợ tứ sát tinh. Nhưng nếu có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ, phần nhiều sẽ gặp trở ngại. Nên theo đuổi sự nghiệp sáng tạo, công nghiệp, không thích hợp chính giới hay kinh doanh.

  • Tử Vi Phá Quân đồng độ: Chỉ nên theo ngành công nghiệp, thương nghiệp, không hợp chính giới. Sự nghiệp thành công nhưng không toàn mỹ, nhiều thành bại. Nếu Phá Quân Hóa Lộc, tuy thành tựu nhưng vẫn không như lý tưởng. Lộc Tồn đồng độ dễ chuốc đố kỵ. Tử Vi Hóa Khoa thì danh lớn hơn lợi. Văn Xương, Văn Khúc hội hợp nên theo sự nghiệp văn hóa nghệ thuật.
  • Tử Vi Thiên Phủ cùng ở Cung Quan Lộc: Cần “bách quan triều củng” mới thành tựu lớn. Nếu không, chỉ là quản lý thông thường. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc thích hợp làm quản lý tài chính kinh tế. “Lộc Mã giao trì” ở đối cung, nữ mệnh giúp chồng, nam mệnh nhờ vợ hoặc kinh doanh cho nhạc gia, hoặc xuất nhập khẩu.
  • Tử Vi Tham Lang đồng độ: Gặp Tam Hóa (Lộc, Quyền, Khoa), Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương, Khúc, “bách quan triều củng”, ắt là nhân vật lớn chính giới, giỏi giao tiếp, sở trường nghệ thuật. Có sát tinh nên theo kinh doanh, công nghiệp, dễ phát triển. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao chỉ hợp công nghiệp, đầu cơ thất bại. Sự nghiệp vẫn nhiều sóng gió.
  • Tử Vi Thiên Tướng cùng ở Cung Quan Lộc: Gặp cát tinh và “bách quan triều củng”, thích hợp tiến thân chính giới. Gặp Địa Không, Địa Kiếp nên theo công nghiệp. Gặp sát tinh làm nhân viên khoa học ứng dụng, có kỹ năng chuyên môn. Làm chính giới dễ điên đảo, không nên đầu cơ.
  • Tử Vi Thất Sát cùng ở Cung Quan Lộc: Gặp sát tinh hoặc Liêm Trinh Hóa Kỵ nên gia nhập quân đội, cảnh sát, võ nghiệp. Hoặc theo ngành công nghiệp, nghề nghiệp đặc biệt. Gặp Long Trì, Phượng Các càng đúng. Không nên làm chính giới, kinh doanh, dễ phong ba.

Sao Thiên Cơ ở Cung Quan Lộc

Thiên Cơ thủ Cung Quan Lộc, cuộc đời thường làm nhiều nghề, không giữ chuyên một nghề. Hội Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa chủ về sự nghiệp đa phương diện, kiêm nhiều nghề. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, nên theo sự nghiệp văn hóa hoặc liên quan đến công chúng, sẽ thành danh.

Thiên Cơ nhập miếu, có Tam Hóa hội chiếu, lại gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, nên làm chính giới. Nếu Thiên Cơ lạc hãm hoặc gặp sát tinh, chỉ nên làm việc trong công ty lớn hoặc công việc phục vụ công cộng.

Thiên Cơ Hóa Lộc hay Hóa Khoa ở Quan Lộc, gặp Thiên Vu, Thiên Lương, Cự Môn, có thể khởi nghiệp bằng khoa tinh tướng (bói toán). Gặp Hoa Cái, có thể hành nghề tôn giáo.

Tứ sát tinh hội chiếu làm tăng tính biến động của Thiên Cơ, chủ về thay đổi công việc, nghề nghiệp, hoặc làm nghề có tính lưu động. Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội hợp, thích hợp ngành công nghiệp, đầu cơ ắt thất bại.

  • Thiên Cơ Thái Âm ở Cung Quan Lộc: Làm tăng tính lưu động, sự nghiệp nhiều biến động. Nếu là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, nên làm công chức hoặc làm việc trong các công ty lớn có tính phục vụ. Có cát tinh, Tam Hóa, Lộc Tồn, có thể làm việc trong tập đoàn tài chính, kinh doanh nhiều nghiệp vụ. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, nên theo sự nghiệp văn hóa. “Cơ Nguyệt Đồng Lương” đủ Tam Hóa, không sát tinh, thích hợp quân đội, cảnh sát, bảo an. Có sát tinh, thích hợp công nghiệp.
  • Thiên Cơ và Cự Môn ở Cung Quan Lộc: Dù có cát tinh, vẫn chủ về có kỹ năng chuyên môn nhưng không giữ một nghề, thay đổi đa đoan. Nhiều ảo tưởng, cần nỗ lực hậu thiên để biến thành hiện thực. Nếu gặp nhiều sát, kỵ, thì lông bông, lang bạt. Gặp Địa Kiếp, Địa Không, Thiên Hình, Đại Hao, dễ phạm pháp, thị phi, phá tán.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương cùng thủ Cung Quan Lộc: Thường kiêm mấy chức vụ nhưng hay thay đổi. Không nên tự kinh doanh, nên làm việc trong công ty lớn, công tác xã hội hoặc y dược. Gặp sát, kỵ, hình, hao, dễ dính tranh chấp, kiện tụng, phạm pháp. Nên theo ngành pháp luật, tư pháp. Sát tinh quá nặng, Mệnh không cát tường, chủ về phiêu bạt, nghèo nàn, văn nhân thất chí.

Sao Thái Dương Cung Quan Lộc

Thái Dương nhập miếu ở Cung Quan Lộc, đặc biệt ở cung Ngọ, sự nghiệp rất lớn. Cần Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, không gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp mới là thượng cách. Nếu không có cát tinh mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, sự nghiệp tuy lớn nhưng dễ trống rỗng, sụp đổ.

Thái Dương nhập miếu, được cát tinh vây chiếu, không gặp ác sát tinh, có thể làm chính giới hoặc kinh doanh, đều hưng thịnh, địa vị cao, hoặc có nhiều học trò. Thái Dương nhập miếu, cát tinh vây chiếu, Tam Hóa hội hợp, Văn Xương đồng độ là kết cấu tốt nhất, là nhân tài lãnh đạo, phú quý. Ở cung Ngọ, không sát tinh, “bách quan triều củng”, là lương đống quốc gia. Có sát tinh, trong thành công có thất bại. Thái Dương ưa Cự Môn hội chiếu, gặp cát tinh là nhân tài ngoại giao, tư pháp.

Thái Dương lạc hãm, dù gặp “tam hóa cát” hay “bách quan triều củng”, sự nghiệp vẫn trống rỗng. Thái Dương Hóa Kỵ, tiến triển sự nghiệp sẽ kéo theo thị phi. Không hợp chính giới, hợp tư pháp, pháp luật, giáo chức. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, làm công việc quảng bá. Gặp Long Trì, Phượng Các, nghiên cứu khoa học. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, khởi nghiệp bằng óc tưởng tượng, là nhân tài phát minh. Thái Dương lạc hãm, sát tinh nặng, bôn ba vất vả, ít thành tựu.

  • Thái Dương Thái Âm ở Cung Quan Lộc: Được cát tinh vây chiếu, có thể phú quý. Thích hợp chính giới, thương nghiệp. Gặp sát tinh, sự nghiệp hay thay đổi. Thích hợp tham mưu, cố vấn, quan hệ công cộng, quảng bá, phục vụ xã hội.
  • Thái Dương Cự Môn đồng cung: Ở cung Dần tốt hơn. Không sát tinh thì đại phú đại quý, nhân vật ngoại giao. Có sát, kỵ, thích hợp pháp luật, tư pháp, giáo dục. Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, theo ngoại thương, được người ngoại quốc coi trọng. Lộc Tồn, Thiên Mã kèm sát tinh, nên theo thương nghiệp, làm người bán hàng. Văn Xương, Văn Khúc hội hợp, nhân tài quảng bá, công tác văn hóa. Thái Dương Cự Môn không ưa sát tinh, gặp Tam Hóa, là nhân vật cao cấp chính giới. Có sát tinh, kinh doanh cũng là lãnh đạo, hoặc nhân sĩ nổi tiếng. Ở cung Thân kém hơn.
  • Thái Dương Thiên Lương cùng ở Cung Quan Lộc: Gặp cát tinh, thích hợp công việc giám sát, kiểm toán. Có sát tinh, nên khởi nghiệp bằng nghề hưởng lương, nghiên cứu khoa học. Gặp Kình Dương, Thiên Hình, có thể là nhân tài y dược, trị liệu. Thái Dương Thiên Lương gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, Văn Xương hoặc Văn Khúc hội hợp, nên tham gia thi tuyển, trở thành nhân tài chuyên nghiệp. Gặp văn tinh, hoặc Thiên Lương Hóa Quyền, Hóa Khoa, thích hợp ngành xã hội làm công việc liên quan đến công chúng. Không nên tự bỏ vốn kinh doanh.

Sao Vũ Khúc Cung Quan Lộc

Vũ Khúc nhập Cung Quan Lộc, cổ nhân cho rằng thích hợp “võ nghiệp vinh thân”. Ở xã hội hiện đại, Vũ Khúc là chủ tinh của cung tài bạch, nên cũng có thể theo ngành tài chính tiền tệ, ngân hàng, kinh doanh, hoặc các công việc thuộc tính “hành kim”.

Vũ Khúc nhập miếu, có Tam Hóa, Lộc Tồn, Thiên Mã hội hợp, nếu làm chính giới có thể là nhân vật trọng yếu về tài chính kinh tế. Kinh doanh thì sự nghiệp phát triển. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, trở thành nhân tài phân tích kinh tế.

Vũ Khúc có Phá Quân hội chiếu, lại gặp Thiên Hình, thích hợp quân đội, cảnh sát, bảo an, tránh sóng gió. Thất Sát hội chiếu, Tả Phụ, Hữu Bật, Khôi, Việt, Xương, Khúc cùng hội hợp, ắt là nhân vật trọng yếu tài kiêm văn võ. Cổ nhân gọi là “Thống lĩnh trăm vạn hùng binh trấn thủ biên cương”.

  • Vũ Khúc Tham Lang đồng độ: Thích hợp kinh doanh. Làm chính giới nhiều tham vọng. Dù bản tính mưu tính kiêm lợi, không rơi vào hung hiểm. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, kinh doanh hoạnh phát nhưng cũng hoạnh phá.
  • Vũ Khúc Hóa Kỵ: Kinh doanh nhiều lên xuống, khốn khó. Nên làm thuê hưởng lương, nhưng sự nghiệp vẫn nhiều sóng gió. Dễ có phản ứng sai lầm.
  • Vũ Khúc gặp tứ sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao: Cuộc đời gặp nhiều bối rối, trở ngại, thị phi. Mưu tính nhiều thành tựu ít, vất vả nhiều thu hoạch không bao nhiêu.
  • Vũ Khúc Thiên Phủ: Ở cung Tí tốt hơn cung Ngọ. Có thể theo ngành tài chính kinh tế, kế toán, quản lý tài chính chuyên nghiệp. Có cát tinh, Tam Hóa, là lãnh đạo tài chính kinh tế. Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thích hợp kinh doanh. Gặp sát tinh, có thể là chuyên gia thiết kế, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật. Có Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, chủ về phát đạt.
  • Vũ Khúc Tham Lang đồng độ: Gặp cát tinh nên theo kinh doanh. Nghề nghiệp có tính tiêu dùng, trang điểm, trang trí. Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, sự nghiệp tiền tài vẫn có trở ngại, không nên đầu cơ. Nên xem xét kỹ tình hình.
  • Vũ Khúc Thiên Tướng đồng độ: Chủ về tính kiêm văn võ. Thích hợp chính giới, quân đội, cảnh sát, bảo an. Kinh doanh không giỏi quản lý tài chính, dễ sai lầm. Có cát tinh hội hợp, có thể theo ngành tiền tệ, ngân hàng.
  • Vũ Khúc Thất Sát cùng thủ Cung Quan Lộc: Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, thích hợp quân đội, cảnh sát, bảo an, lập công danh. Gặp sát tinh, nên theo ngành công nghiệp hoặc nghề “hành kim”. Gặp Thiên Phủ đồng độ, có thể theo ngành ẩm thực.
  • Vũ Khúc Phá Quân đồng độ: Cổ nhân cho rằng hợp võ nghiệp. Nay thích hợp công thương nghiệp, làm việc công xưởng, hao tổn sức lực. Gặp Thiên Phủ hội chiếu, cũng có thể kinh doanh ẩm thực. Cuộc đời nhiều phong ba, hiểm trở. Nên suy nghĩ thiết thực, không mạo hiểm mở rộng sự nghiệp nếu sát, kỵ, hình nặng.

Sao Thiên Đồng ở Cung Quan Lộc

Thiên Đồng thủ Cung Quan Lộc, chủ về tay trắng làm nên. Thường thích hợp với nghề nghiệp có tính mỹ quan và hưởng thụ như hướng dẫn du lịch, làm tóc, trang trí, trang điểm, nấu ăn.

Thiên Đồng có Tam Hóa hội chiếu hoặc Lộc Mã giao trì, chủ về sự nghiệp phát triển từ nhỏ đến lớn, dần hanh thông, trở thành lãnh đạo trong nghề. Thiên Đồng lạc hãm, không thích hợp kinh doanh, chỉ hợp làm thuê hưởng lương hoặc công chức, làm việc trong công ty lớn.

Thiên Đồng có Đà La, Thiên Mã hội chiếu, sự nghiệp nhiều thay đổi. Thiên Đồng có Kình Dương, Thiên Hình hội chiếu, phần lớn vì sự nghiệp mà gây bất hòa, tranh chấp, hoặc bị cạnh tranh. Thiên Đồng có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, sự nghiệp gặp nhiều nghịch cảnh. Nên làm thuê, không tự kinh doanh. Thiên Đồng gặp Địa Không, Địa Kiếp, nhờ tài nghệ mà tay trắng làm nên.

  • Thiên Đồng Thái Âm cùng ở Cung Quan Lộc: Chỉ nên phát triển trong cục diện đã hình thành. Rất nên được người đề bạt hoặc kế thừa. Cần Lộc Tồn, Thiên Mã hội chiếu mới kinh doanh được. Có Văn Xương, Văn Khúc, nên theo sự nghiệp văn nghệ. Không có Văn Xương, Văn Khúc cũng có thể làm công chức.
  • Thiên Đồng Cự Môn cùng thủ Cung Quan Lộc: Dù gặp cát tinh cũng phải gian khổ, phấn đấu mới thành công. Không có cát tinh, gặp sát tinh ở tam phương tứ chính, chủ về làm việc thiếu nghị lực, không kiên nhẫn, dẫn đến sự nghiệp bị phế giữa chừng.
  • Thiên Đồng Thiên Lương cùng thủ Cung Quan Lộc: Bất kể kinh doanh hay chính giới, nên làm người vạch kế sách. Gặp cát tinh, có thể đảm nhiệm chức vụ thư ký, tài vụ. Gặp sát tinh, nên làm nghề phục vụ xã hội hoặc công tác bệnh viện. Gặp Thiên Mã và sao đào hoa, thích hợp nghề lưu động như tiếp viên, thuyền viên, phi công. Gặp cát tinh, Kình Dương, Thiên Hình hội hợp, có thể làm công tác vệ sinh phòng dịch, trị liệu hoặc nhân viên hải quan, bưu cục.

Sao Liêm Trinh ở Cung Quan Lộc

Liêm Trinh thủ Cung Quan Lộc, nhập miếu, thường nên theo võ nghiệp, đặc biệt Liêm Trinh Hóa Kỵ. Nếu làm nghề khác, nhiều trở ngại, biến động lớn. Có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật vây chiếu hoặc đồng độ, gia thêm Tử Vi hội chiếu, thì từ văn chức mà nắm quyền võ chức.

Liêm Trinh có Vũ Khúc, Văn Xương, Văn Khúc hội hợp, đều thích hợp chính giới, quân đội, công việc giám sát kỷ luật, chủ về chức văn làm việc võ hoặc chức võ làm việc văn, là nhân tài kiêm văn võ. Nếu kinh doanh, nên xem kỹ sao hội chiếu để định nghề.

  • Có Tham Lang hội chiếu: Theo ngành thiết kế, quan hệ công cộng, quảng cáo.
  • Có Thất Sát hội chiếu, gặp Thiên Trù: Theo ngành ẩm thực.
  • Có Thiên Phủ hội chiếu: Theo ngành tiền tệ, ngân hàng.
  • Có Thiên Tướng hội chiếu: Nhân tài thương nghiệp vạch kế sách, hoặc kế hoạch kinh tế.
  • Có Văn Xương, Văn Khúc đồng độ: Thích hợp theo đuổi sự nghiệp nghệ thuật.
  • Liêm Trinh Thiên Tướng thủ Cung Quan Lộc: Gặp cát tinh thích hợp quân đội, cảnh sát, hải quan. Làm chính giới chức văn làm việc võ. Gặp ác, sát, hình, kỵ, hao, nguy cơ bị bãi chức, thất nghiệp, vỡ nợ. Gặp sát tinh nhẹ thì kinh doanh, công nghiệp, dựa vào kỹ thuật.
  • Liêm Trinh Phá Quân cùng thủ Cung Quan Lộc: Kết cấu khá xấu. Kinh doanh hoặc công nghiệp đều chủ về ít nhất một lần thất bại, trắc trở. Cần xem xét Đại hạn, Lưu niên để ứng phó. Làm chính giới đảm nhiệm văn thư. Gặp cát tinh, nhờ kinh lịch mà lên chức. Gặp sát tinh thì ở mãi một chỗ. Kinh doanh nên lấy ẩm thực làm nghề hoặc nghề nguy hiểm. Cũng có thể gia nhập quân đội, cảnh sát, bảo an, hải quan.
  • Liêm Trinh Thiên Phủ cùng thủ Cung Quan Lộc: Gặp cát tinh hội hợp, sự nghiệp hình thành được cục diện. Tính cách bảo thủ của Thiên Phủ khiến không thích hợp võ nghiệp, có thể làm tiền tệ, ngân hàng, tài chính kinh tế. Gặp sát tinh, sự nghiệp nhiều biến động, sóng gió. Gặp Hóa Kỵ, kinh doanh không thuận lợi, không nên đầu cơ.
  • Liêm Trinh Tham Lang cùng thủ Cung Quan Lộc: Rất nên làm nghề nhiều giao tế thù tạc, hoặc có tính tiêu dùng, giải trí, nghệ thuật. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, thích hợp văn nghệ. Gặp Hàm Trì, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỉ, nên theo ngành nghệ thuật biểu diễn. Gặp Thiên Mã thích hợp hướng dẫn du lịch.
  • Liêm Trinh Thất Sát đồng độ ở Cung Quan Lộc: Rất thích hợp quân đội, cảnh sát, hải quan, giám sát kỷ luật, bảo an. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, nên có nghề chuyên môn. Gặp Thiên Nguyệt, hai sao văn vây chiếu, làm bác sĩ ngoại khoa, thầy thuốc. Có Thiên Trù, theo ngành ẩm thực. Liêm Trinh Hóa Kỵ, thích hợp quân đội, cảnh sát, hoặc công việc liên quan đến máu huyết.

Sao Thiên Phủ Cung Quan Lộc

Thiên Phủ thủ Cung Quan Lộc, nhập miếu, được cát tinh vây chiếu, chủ về sự nghiệp phát triển, có thành tựu. Ở hãm địa, hội Văn Xương, Văn Khúc, cổ nhân cho rằng chỉ là viên thư lại.

Thiên Phủ ở Cung Quan Lộc, gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, chủ về có thể kinh doanh giàu có. Nhưng không nên sáng lập sự nghiệp mới, chỉ nên tiệm tiến từ cục diện đã có. Thiên Phủ Hóa Khoa, thích hợp ngành tiền tệ, tài chính, ngân hàng, hoặc tự kinh doanh. Ít nhất cũng một mình đảm trách công việc, nhưng không nên đầu cơ. Thiên Phủ gặp sát tinh, thích hợp ngành công nghiệp. Có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, trái lại sẽ chủ về nghị lực kinh người trong việc phát triển sự nghiệp công nghiệp.

Thiên Phủ có hai thượng cách giàu có trong sự nghiệp:

  1. Thiên Phủ, Vũ Khúc ở cung Ngọ: Tương hội với Tử Vi Thiên Tướng ở Tuất hay Dần được Lộc Tồn. Không sát, kỵ, gặp cát tinh, chủ về đại quý. Thích hợp chính giới.
  2. Thiên Phủ ở cung Sửu: Có Lộc Tồn ở cung Dậu hội hợp, không sát tinh, gặp cát tinh, cũng chủ về đại quý.

Sao Thái Âm Cung Quan Lộc

Thái Âm thủ Cung Quan Lộc, tính chất biến hóa đa đoan, cần xem kỹ sao hội hợp. Nếu nhập cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp chính giới hoặc công ty lớn, cơ cấu phục vụ công cộng. Gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, tuy kinh doanh được, nhưng phải tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn, không nên một mình bỏ vốn.

Cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” gặp tam cát hóa cùng chiếu, không sát tinh, thích hợp đảm nhiệm chức vụ nắm giữ quân quyền. Có thêm sao phụ tá hội chiếu, là người chính giới lẫn quân đội.

Thái Âm được Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, thích hợp công tác văn hóa, quảng bá. Thái Âm được Tả Phụ, Hữu Bật hội chiếu, thích hợp chính giới. Gặp thêm Lộc Tồn, làm nghề tài chính kinh tế, hoặc kinh doanh. Thái Âm có Thiên Lương tương hội, gặp Đại Hao, Thiên Vu, Kiếp Sát, thích hợp ngành thuế vụ. Thái Âm có Thiên Đồng hoặc Thiên Cơ đồng độ, đều thích hợp nghề không có cơ sở cố định, nếu không sự nghiệp nhiều biến động.

Thái Âm có hai cách cục thích hợp với ngành công nghiệp:

  1. Có Thiên Cơ đồng độ: Được Tam Hóa hội chiếu, phát triển thuận lợi.
  2. Có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ: Gặp nhiều biến động.

Cả hai đều thích hợp ngành phát minh khoa học kỹ thuật, hoặc dựa vào nghề chuyên môn.

Thái Âm có Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, Thiên Tài đồng độ hoặc hội chiếu, là thiên tài nghệ thuật. Phát triển nghề nghiệp nghệ thuật. Gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì, Thiên Diêu, thích hợp giải trí, biểu diễn nghệ thuật.

Sao Tham Lang Cung Quan Lộc

Tham Lang thủ Cung Quan Lộc, thích hợp công tác ngoại vụ như bán hàng, quan hệ công cộng. Cần lấy thù tạc giao tế làm trọng điểm. Cũng có thể theo ngành giải trí, biểu diễn nghệ thuật, đặc biệt gặp văn tinh hoặc đào hoa.

Nếu ở tam phương tứ chính được Tam Hóa hội chiếu, không sát, kỵ, hình, hao, mà có phụ tá tinh, lại được Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Thiên Vu hội chiếu, có thể là nhân vật lớn chính giới, giao tế giỏi, xử sự khéo léo.

Tham Lang có Vũ Khúc đồng độ hoặc hội chiếu, lại có Hỏa Tinh, Linh Tinh hội hợp, thích hợp theo võ nghiệp vinh thân. Tham Lang có Tử Vi hội hợp, có phụ diệu, cũng có thể làm chính giới. Nhưng nếu đồng thời hội sát tinh, nên kinh doanh. Có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thích hợp ngành công nghiệp. Nhưng có Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ, vẫn có sóng gió.

Nếu Tham Lang có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ, không gặp sát tinh khác và Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kiếp Sát, Đại Hao, có thể đầu cơ hoặc gặp vận may đặc biệt. Tham Lang Hóa Kỵ, sự nghiệp phát triển không như lý tưởng. Gặp cát tinh, lý tưởng thất bại nhưng lại phát lên bất ngờ. Tham Lang Hóa Kỵ mà gặp nhiều sát linh, thì hoạnh phát hoạnh phá. Cần chú ý duy trì thành tựu. Hai cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” có thể thành tựu bất ngờ, cần khắc kỷ, nỗ lực. Tham Lang nếu gặp sát, kỵ, thêm Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp, dễ xảy ra đột biến mà thất bại.

Sao Cự Môn Cung Quan Lộc

Cự Môn thủ Cung Quan Lộc, nhập miếu, chủ về tay trắng sáng lập sự nghiệp. Rất thích hợp dùng kỹ năng chuyên môn hoặc tri thức chuyên môn để gia vận hưng thịnh, như y khoa, pháp luật, nghệ thuật biểu diễn, ngoại giao, quan hệ công cộng, quảng bá. Gặp Thiên Cơ, chủ về chuyên viên máy tính, kế toán. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, có thể theo ngành nghệ thuật hoặc khoa thuật số.

Khi Cự Môn gặp Tam Hóa và được sao phụ tá hội chiếu, chủ về nhờ tài ăn nói hoặc tri thức chuyên môn mà thành danh. Nếu đồng thời gặp sát tinh, Thiên Hình, thì làm lãnh đạo bang hội. Gặp Hoa Cái, là nhân tài truyền bá tôn giáo. Không có sát, kỵ, hình, là nhân vật trọng yếu chính giới hay quân đội, hoặc người có tiếng tăm trong giới thương nghiệp.

  • Cự Môn có Thái Dương đồng độ: Chủ về danh hơn lợi.
  • Cự Môn có Thiên Cơ đồng độ: Sự nghiệp thường có biến động, không giữ một nghề. Người nặng ham muốn vật chất, nhiều không tưởng.
  • Cự Môn có Thiên Đồng đồng độ: Chủ về làm việc có đầu mà không đuôi.

Cự Môn thủ Cung Quan Lộc, nếu sát, kỵ nặng, lại gặp Thiên Mã, là khách giang hồ phiêu bạt. Gặp văn tinh, thì cũng nghèo nàn, là văn nhân thất chí.

Sao Thiên Tướng Cung Quan Lộc

Thiên Tướng thủ Cung Quan Lộc, ưa hội chiếu với Tam Hóa, Lộc Tồn và các sao phụ tá. Chủ về là nhân vật trọng yếu chính giới, hay nhân vật lớn trong giới công thương nghiệp. Thiên Tướng có Tử Vi hội chiếu, nên lập thân trong chính giới.

Thiên Tướng có các sao cát hội chiếu mà không có sát tinh, lập thân chính giới tốt, nhưng không nên mưu tính giành vị trí tối cao, dễ thành bia ngắm khi vận trình không tốt.

Thiên Tướng có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng độ, thích hợp gia nhập quân đội, cảnh sát, hải quan, cũng có thể theo ngành công nghiệp. Thiên Tướng nếu có “Vũ Khúc, Phá Quân” vây chiếu, chủ về sự nghiệp lên xuống vô thường, không thích hợp chính giới, có thể dựa vào nghề chuyên môn để phát triển. Gặp Long Trì, Phượng Các, Thiên Tài thì càng có lợi.

Thiên Tướng có tứ sát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp gặp nhiều tình huống rối bời, dù thuận cảnh cũng bị trở ngại. Nếu gặp thêm hình, kỵ, hao, làm chính giới có nguy cơ bị bãi chức. Thương trường thì bị phá tán, thất bại, hoặc ngừng kinh doanh.

Sao Thiên Lương Cung Quan Lộc

Thiên Lương thủ Cung Quan Lộc, trường hợp độc tọa ở cung Ngọ là cách cục lớn nhất. Không gặp sát, kỵ, được Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Tam Hóa, Lộc Tồn vây chiếu hoặc đồng độ, chủ về theo ngành kinh doanh hay chính giới đều là nhân vật lãnh đạo. Thiên Lương hội Lộc Tồn, Thiên Mã, đại lợi kinh doanh, được người ngoại quốc (hoặc nơi khác) tín nhiệm.

Khi Thiên Lương có Thái Dương đồng độ, chủ về nhờ tài nghệ mà nổi tiếng. Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, tên tuổi truyền ra nước ngoài. Gặp sát tinh thì thích hợp công việc phục vụ xã hội.

Thiên Lương thủ Cung Quan Lộc, thường nên đảm nhiệm các chức vị giám sát. Cũng có thể làm chuyên viên máy tính, kiểm toán, thiết kế. Nếu có Thiên Đồng hội chiếu, là nhân tài tham mưu, cố vấn hoặc làm công tác kế hoạch.

Thiên Lương thủ Cung Quan Lộc, gặp sát, hình, có thể theo ngành y. Nếu gặp nhiều sát tinh, lại thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, nên làm những công việc có tính nguy hiểm. Nếu không dễ sinh tai họa hoặc phạm pháp dẫn đến phá tán. Thiên Lương ở cung Tị, phần nhiều làm những nghề nghiệp đặc biệt.

Sao Thất Sát ở Cung Quan Lộc

Thất Sát thủ Cung Quan Lộc, thích hợp theo ngành công nghiệp. Nên lấy sức người làm nguồn vốn, tuyệt đối không nên đầu cơ. Bởi vì Thất Sát ở Quan Lộc, cuộc đời ắt sẽ có một lần bị trắc trở nghiêm trọng, đầu cơ thì khó dựng lại.

Thất Sát có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng độ, có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Toạ, Thiên Vu, Thiên Phúc hội hợp, chủ về quyền uy xuất chúng, theo võ nghiệp có thể vinh thân. Nếu theo ngành công nghiệp cũng danh tiếng vang xa.

Thất Sát không sợ tứ sát tinh. Nếu có tứ sát tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về lập nghiệp trong gian khổ, nhưng cuộc đời nhiều thị phi, sóng gió. Thất Sát có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thích hợp lập thân bằng kỹ thuật, công nghệ. Nếu không sẽ bị phá tán, thất bại.

Thất Sát thủ Cung Quan Lộc, bất kể gặp cát tinh hay sát tinh, đều không nên theo ngành văn hóa giáo dục. Mệnh tạo giỏi quản lý người dưới, chỉ thích hợp hoạt động trong quân đội, cảnh sát, hoặc lãnh đạo công xưởng.

Sao Phá Quân Cung Quan Lộc

Phá Quân nhập miếu thủ Cung Quan Lộc, thích hợp làm công việc quản lý hoặc kinh doanh công xưởng, hoặc theo võ nghiệp. Phá Quân nếu có Lộc, Quyền, Khoa hội hợp, là người có quyền uy trong võ nghiệp. Cổ nhân gọi là “Uy trấn Hoa Di”.

Phá Quân thủ Cung Quan Lộc, không thích hợp kinh doanh, ắt sẽ gặp sóng gió, trắc trở. Dù có cát tinh hội hợp, cũng lúc thành lúc bại, lên xuống vô thường. Tuy nhiên, nếu Phá Quân Hóa Lộc, hoặc có Lộc Tồn đồng độ, chủ về tính cương nghị hơn người, một lần thất bại là một lần đứng lên. Có cát tinh hội chiếu thì cuối cùng cũng thành tựu. Nếu không có cát tinh, áp lực rất nặng, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, thì trong đời ắt sẽ có một lần vỡ nợ, sập tiệm hoặc phá sản. Nếu theo ngành công nghiệp, có thể dựa vào sản phẩm mới hoán chuyển nguy cơ.

Phá Quân thủ Cung Quan Lộc, tuyệt đối không được đầu cơ, nếu không ắt sẽ thất bại. Phá Quân cũng thích hợp ngành giao thông vận tải, gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì càng tốt.

Cung Quan Lộc Dưới Sự Ảnh Hưởng Của Phụ Tá Tinh Diệu

Văn Xương, Văn Khúc ở Cung Quan Lộc

Hai sao này nhập Miếu, chủ về danh tiếng địa vị. Gặp Thái Dương, Thái Âm đồng cung hội chiếu thì chủ quyền quý, chức vị cấp tỉnh bộ. Gặp nhiều sao tốt như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Tả Phù Hữu Bật thì là người tài năng văn võ, phú quý bất phàm. Hai sao này cùng với cát tinh đồng thủ thì tăng may mắn tốt đẹp, kỵ gặp Phá Quân. Nếu Hãm địa thì không đẹp, thích hợp phát triển ở các phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, tôn giáo, chiêm bốc.

Tả Phù, Hữu Bật Cung Quan Lộc

Có tài năng quản lý ưu việt, làm việc ổn định chắc chắn, công việc thuận lợi, có thể được đại chúng cổ vũ. Kinh doanh hoặc làm công chức đều tốt, nếu được cát tinh đồng cung càng tốt. Có các sao tốt Tử Vi Thiên Phủ củng chiếu thì văn võ đều giỏi, Tài Quan đều đẹp. Đồng cung với Thiên Đồng, Văn Xương thì là kỳ cách văn chương, nổi danh thiên hạ. Gia Tứ Sát thì thành bại bất nhất, nếu gặp Không Kiếp thì chủ bị giáng chức.

Sao Thiên Khôi, Thiên Việt ở Cung Quan Lộc

Trong công việc luôn gặp quý nhân, đặc biệt nhận được sự giúp đỡ của cấp trên, bậc tôn trưởng. Gặp khó khăn gì cũng từ hung thành cát. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quý. Gia Tứ Sát thì thành bại thăng trầm, gia Không Kiếp Hình Kỵ là người bình thường.

Lộc Tồn ở Cung Quan Lộc

Là điềm đại cát, trong công việc có thể nhận được sự trợ giúp về vật chất, là người giỏi quản lý, sử dụng tiền bạc, không thích hoang phí, dễ tích lũy tiền bạc, công việc phát triển thuận lợi. Có thể đảm nhận chức vị cao, hoặc kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Lộc Tồn độc thủ, thường làm trong bộ Tài chính, Ngân hàng, hoặc làm các công việc quản lý tài chính, là quan chức về tài phú. Lộc Tồn nếu được nhiều cát tinh miếu vượng thủ chiếu thì tất là bậc tài năng văn võ, lương đống quốc gia, Tài Quan đều đẹp. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì thăng trầm, tốt xấu bất nhất, đặc biệt kỵ gặp Không Kiếp.

Sao Kình Dương, Đà La ở Cung Quan Lộc

Điềm hung, một đời sự nghiệp nhiều trắc trở, hay thay đổi, không thuận lợi. Thường gặp phiền phức, dễ đối lập với cấp trên, gây phản cảm với đồng nghiệp, người dưới mà bị ép từ chức hoặc mất việc, hoặc thu nhập thấp. Nhập Miếu thì lợi cho Võ chức hoặc kinh doanh, cũng có thể làm những ngành có tính thay đổi, nguy hiểm hoặc tiêu hao thể lực, không lợi cho các công việc Văn chức. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ có quyền quý.

Hai sao trên hãm địa thì bôn ba vất vả qua ngày. Trong sự nghiệp thường gặp tổn hại, sự cố, làm công việc bình thường, địa vị không cao, chuyển chức, không ổn định, thu nhập ít, môi trường làm việc khắc nghiệt, một đời làm nhiều mà thành ít, hãm địa gia cát tinh thì chỉ có hư danh, khó có thể phát triển mạnh. Gia Hỏa Linh Không Kiếp chủ người bình thường, nghèo khó.

Hỏa tinh, Linh tinh ở Cung Quan Lộc

Điềm không tốt, công việc làm nhiều thành ít, bị đối xử bạc bẽo, môi trường khắc nghiệt, tuy rằng có công việc nhưng khó dài lâu. Hai sao này nhập miếu thì tuổi trẻ thành bại thất thường, tuổi già công việc toại ý. Hội Tử Vi, Tham Lang miếu vượng thì chủ cát lợi. Nhập miếu hội nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quyền quý hiển hách.

Hai sao này Hãm địa thì cả đời địa vị thấp kém, sự nghiệp không ổn định, hay bị chuyển chức, khó được dùng đúng chỗ, thường không hài lòng với công việc hiện tại. Gặp Dương Đà Không Kiếp thì một đời khốn đốn, khó khăn, nhiều phong ba.

Sao Địa Kiếp, Địa Không ở Cung Quan Lộc

Điềm hung về sự nghiệp hư không, một đời công việc không ổn định. Thường thay đổi công việc, việc làm chẳng có ít nhiều lợi ích gì đáng nói, thường gặp trở ngại hoặc thất bại, khó có thể thành đại sự đại nghiệp. Mệnh có cát tinh mà gặp Không Kiếp dù có phú quý nhất thời cũng nhất định có thất bại tương đối lớn. Hoặc là tiền tài bị phá tán, hoặc là đắc tội với cấp trên mà bị trách phạt, hoặc học nhằm cái không dùng được nên khó phát huy. Xấu nhất là 2 sao này đồng cung tại Cung Quan Lộc hoặc cùng tại tam phương của cung mệnh. Nếu chỉ gặp 1 trong 2 sao mà trong cung có chính tinh Miếu Vượng thì độ hung tương đối nhỏ.

Cung Quan Lộc Dưới Sự Ảnh Hưởng Của Tứ Hóa

Hóa Khoa ở Cung Quan Lộc

Hóa Khoa xuất hiện ở Cung Quan Lộc, biểu thị tư duy sâu sắc và tầm nhìn xa của mệnh tạo. Trong học hành hay tiếp thu kiến thức, người này tuần tự tiến từng bước, hấp thu và tiêu hóa kiến thức một cách vững vàng, không hấp tấp, mong muốn vận dụng sau khi hiểu thấu. Họ thường là người có thực học, thực lực.

Cung Quan Lộc còn chủ về năng lực học tập, có Hóa Khoa là mệnh tạo rất có hứng thú với học vấn, có tinh thần tự tìm hiểu, nghiên cứu bền bỉ, không vì địa vị mà xuất phát từ niềm hứng thú cá nhân. Hóa Khoa có tác dụng “bền bỉ”, “lâu dài”, làm cho việc học không lúc nóng lúc nguội.

Liên quan đến tư duy và EQ, Hóa Khoa ở Cung Quan Lộc chủ về EQ khá cao, làm việc có kế hoạch, logic và suy luận nhất quán. Công việc giao phó thường được xử lý thỏa đáng và chu đáo. Nhờ thực lực và thái độ làm việc nghiêm túc, nếu Hóa Lộc và Hóa Kỵ ở vị trí thích đáng, mệnh tạo có thể nhờ học vấn và năng lực hơn người mà có thanh danh hiển hách.

Cung Quan Lộc cũng là nơi xem khí tiết của mỗi người. Hóa Khoa ở đây thường là mẫu người quang minh lỗi lạc, sống có quy luật, quy củ, được mọi người xem là mẫu mực.

Là cung vị chủ về tâm lý tầng thâm sâu, Hóa Khoa ở Cung Quan Lộc chủ về nội tâm mệnh tạo có sức mạnh ổn định, khó bị dao động bởi sóng gió bên ngoài. Hóa Khoa còn chủ về ngăn nắp, lớp lang, ổn định, nên người này có tâm tính bình hòa, biết tiến thoái, không thích gây sự, rất biết “minh triết bảo thân”.

Do các tính chất trên, người có Hóa Khoa ở Cung Quan Lộc thường thiếu tính thích ra oai, phách lối, không có tâm lý “kẻ cả” hay thái độ ra lệnh (trừ khi cung mệnh thấy Hóa Quyền). Thường thiếu tinh thần toan tính cho tương lai, sáng lập cơ nghiệp, chỉ khi Tài Bạch và Quan Lộc phi hóa lẫn nhau mới thay đổi.

Lực tác động của Hóa Khoa còn bao gồm “làm giảm nhẹ”, “làm hòa hoãn”, “làm bớt căng thẳng”, “cải thiện”, và chủ về quý nhân, hóa giải tai ách. Trong môi trường làm việc, họ tạo được sự đồng tình của cấp trên, hành vi ổn định, vững vàng thường có ý “minh triết bảo thân”, có tác dụng “phù hộ”. Thêm vào đó, việc thiếu tinh thần toan tính cho tương lai làm cho họ rất thích hợp làm việc trong cơ cấu lớn.

Cung Quan Lộc là cung vị khí số của sinh mệnh, thấy Hóa Khoa ở đó là tác dụng bảo vệ của mệnh bàn lên khí số. Vì vậy mệnh tạo thường có sức sống và tinh thần ngoan cường. Hóa Khoa còn phù hộ sinh mệnh, nên cuộc đời ít gặp nguy cơ tức thời, dù nguy hiểm cũng có thể chuyển nguy thành an.

Hóa Khoa ở Cung Quan Lộc (cung tam hợp của cung Mệnh) chủ về có năng lực và được sự đồng tình của hoàn cảnh bên ngoài, đặc biệt trong đánh giá năng lực chuyên nghiệp. Mệnh tạo thích được khen ngợi và khẳng định. Vì tác dụng lâu dài của Hóa Khoa, được “gãi đúng chỗ ngứa” sẽ vui rất lâu.

Khi Cung Quan Lộc là cung vị thiên di của Cung Phu Thê (tương lai của người phối ngẫu), Hóa Khoa ở đó cho thấy người phối ngẫu có tính toán quy hoạch tiền đồ bằng lý tính.

Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc

Hóa Quyền là hành vi, lực hành động, khi nằm trong tay mệnh tạo và lấy Cung Quan Lộc làm trọng tâm, mệnh tạo sẽ rất nỗ lực vì muốn nâng cao bản thân, tin vào năng lực và kỳ vọng cao. Sống với người này sẽ thấy họ có thực lực.

Hóa Quyền có hàm ý biến động thay đổi, nhưng do tính hỏa là bốc lên, điểm chung của họ là luôn tiến tới. Biến động chỉ là thay đổi phương thức, mục tiêu vẫn như ban đầu. Trong học tập, mệnh tạo có thể học nhiều thứ nhưng mục đích chỉ một.

Cung Quan Lộc liên quan đến năng lực học tập. Hóa Quyền ở đó thường chủ về mệnh tạo chuyên tâm học tập, không như Hóa Lộc khó chuyên tâm. Dưới tác dụng của Hóa Quyền, họ nghiên cứu rất sâu những điều mình hứng thú.

Cung Quan Lộc dùng để xem năng lực cao thấp, cũng như tính cách tốt xấu. Vì Hóa Quyền có tính định hướng và tiết chế, Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc, dù nội tâm có tính vội vàng, lo lắng, nhưng người này thường sống có nguyên tắc, tuân thủ quy củ.

Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc còn có tính ép buộc, cầu toàn. Năng lực tiết chế giúp họ đạt chức vụ cao trong công ty lớn. Phần nhiều vì tính cầu toàn mà làm việc vất vả, là mẫu người bạo gan, làm việc quá sức, thường là cấp chủ quản trung hoặc cao.

Nếu Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung với Hóa Quyền, tính định hướng của Hóa Quyền bị ảnh hưởng, mất đi năng lực tiết chế, khiến người ta cảm thấy họ thích ra oai, phách lối và đầy toan tính, nhưng đồng thời cũng nhờ đó mà họ có thể tự sáng lập cơ nghiệp.

Cung Quan Lộc còn tượng trưng cho trạng thái tâm lý khi giải quyết sự việc. Hóa Quyền đồng cung Hỏa Tinh, Linh Tinh thì mệnh tạo hấp tấp, dễ bị kích động, dùng thủ đoạn. Nhất là khi tổ hợp sao ở cung điền trạch không tốt, tâm tình thay đổi đột ngột làm người khác khó chịu.

Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc, nếu Hóa Lộc và Hóa Kỵ (năm sinh) ở vị trí không thích đáng, tính định hướng của Hóa Quyền sẽ sai lầm, nỗ lực học tập không vận dụng được, hoặc làm mà không được hưởng công. Người này dù bụng đầy kinh luân nhưng khó thi triển tài năng, cảm khái “mười năm đèn sách mà chẳng ai biết”. Nếu Hóa Quyền và Hóa Kỵ đồng cung, hình thành “thủy hỏa giao chiến”, nỗ lực mâu thuẫn với kỳ vọng, dễ mất phương hướng, học vấn lúc nóng lúc lạnh, tâm tình bị ảnh hưởng lớn.

Cung Quan Lộc là cung vị khí số của cung Mệnh. Hóa Quyền tọa thủ chủ về sức sống và ý chí phấn đấu rất vượng thịnh, khó bị hoàn cảnh đánh bại. Đối mặt nghịch cảnh, họ dựa vào ý chí ngoan cường để hóa hung hiểm thành yên ổn.

Cung Quan Lộc là cung vị biểu hiện của cung Tài Bạch. Hóa Quyền chủ về vạch kế hoạch rồi hành động, không lãng phí tiền bạc, dùng tiền có cân nhắc. Khác với cung Tài Bạch có Hóa Quyền, người này chi tiêu không mau lẹ.

Cung Quan Lộc còn là cung vị thiên di của Cung Phu Thê. Hóa Quyền (năm sinh) ở đó, chủ về sau khi kết hôn mệnh tạo và đối tượng dễ xảy ra hiện tượng “dịch động”. Là cung vị thiên di của người phối ngẫu, tượng trưng cho viễn cảnh người phối ngẫu thấy được. Hóa Quyền cho thấy người phối ngẫu sẽ nỗ lực vì cuộc sống hôn nhân, đối mặt mục tiêu đời người.

Hóa Lộc Cung Quan Lộc

Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc, có hàm ý “nhiều”, đương nhiên trong lòng muốn nâng cao và đa dạng hóa năng lực, mục tiêu theo đuổi cũng nhiều.

Cung Quan Lộc là đại biểu cho lĩnh vực tinh thần. Hóa Lộc ở đó tượng trưng tình cảm, chủ về nội tâm người này không thích cô đơn, cách suy nghĩ không quá cứng nhắc, biết tùy cơ ứng biến, đối nhân xử thế có tình người.

Cung Quan Lộc cũng tượng trưng cho phương thức giải quyết sự tình, đối mặt vấn đề. Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc, bản tính không tệ, không dùng thủ đoạn quá khích, ít nhiều xét đến mặt tình cảm.

Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc chủ về rất hứng thú học tập, hiểu biết rộng. Họ xem học tập hay biết cái mới là một kiểu hưởng thụ. Nhưng nếu Hóa Kỵ (năm sinh) ở “tha cung”, vì Hóa Lộc và Hóa Kỵ ở vị trí không thích đáng, nên lúc bắt đầu học tập họ rất nhiệt tình nhưng mau nguội, ưa học nhiều thứ, phạm vi quá rộng, phần nhiều là học nhiều mà ít tinh. Vì Cung Quan Lộc còn chủ về năng lực học tập tốt hay xấu. Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc thường vì tình cảm mà thiếu chuyên tâm học hành (không nhất định là tình yêu, nhưng hay tư lự, suy nghĩ vu vơ khiến thành tích không tốt).

Trong chừng mực nào đó, cách suy nghĩ của mệnh tạo sẽ khiến họ chọn được nghề nghiệp phù hợp sở thích, dễ có hứng thú trong công việc, làm việc thoải mái nhẹ nhàng.

Vì Cung Quan Lộc còn là cung vị biểu hiện của cung Tài Bạch, mà Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc, nên trong công việc họ thường không chủ động tranh thủ đãi ngộ đặc biệt, chỉ mong hoàn cảnh làm việc hòa hợp, biểu hiện cũng hòa hợp với mọi người.

Hóa Lộc ở Cung Quan Lộc không nhất định liên quan đến của cải, đầu tư. Trừ khi Cung Quan Lộc và cung Tài Bạch có tứ hóa liền với nhau, hoặc có tứ hóa liền với tuyến “tử điền”. Nếu không khó nói có chuyện đầu tư, hợp tác.

Cung Quan Lộc còn là cung vị thiên di của Cung Phu Thê, là tượng trưng cho viễn cảnh thấy được của người phối ngẫu. Có Hóa Lộc, người phối ngẫu sẽ cho rằng mệnh tạo chăm lo cho mình, và chủ quan nhận định hai người sẽ cùng có một tương lai tốt đẹp.

Sao Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc là sở tại của lĩnh vực tinh thần. Hóa Kỵ ở đó, mệnh tạo thường tự vạch giới hạn, hoặc quá đặt tinh thần vào lĩnh vực chuyên chú. Hóa Kỵ còn có ý tượng “không bao giờ thỏa mãn”. Thêm vào đó, tác dụng chủ yếu của Cung Quan Lộc là phát huy và nâng cao bản thân. Vì vậy, bất kể thế nào, mệnh tạo cũng muốn học, muốn bồi đắp bản thân. Thường nhờ trạng thái tâm lý này mà thành nhân tài có chuyên môn đặc thù, còn mức độ tinh thông và địa vị xã hội cần xem vị trí Hóa Lộc (năm sinh).

Trường hợp Hóa Lộc (năm sinh) ở “ngã cung”. Chủ về mệnh tạo có lý tưởng, trách nhiệm và biết hướng nỗ lực. Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc sẽ vì lý tưởng mà chuyên tâm trì chí, làm việc khắc khổ. Bất kể học vấn hay công việc, họ thường bỏ ra nhiều thời gian, tinh thần để bồi đắp bản thân, nâng địa vị. Có khuynh hướng làm việc điên cuồng.

Trường hợp Hóa Lộc (năm sinh) ở “tha cung”. Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc, chủ về mệnh tạo dễ tự mâu thuẫn, muốn nỗ lực nhưng thiếu tự tin, muốn đông muốn tây, mục tiêu không rõ ràng, làm việc thiếu hiệu quả. Trong tình trạng này, mệnh tạo phải bỏ ra nhiều thời gian, tinh thần hơn vào việc học hay việc làm, do đó bị ảnh hưởng ngược lại, có cảm giác thiếu an toàn.

Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc tuy ở “ngã cung” là một loại “gánh vác” cho mệnh tạo, nhưng đối với Cung Phu Thê thì sẽ vọng nhìn Hóa Kỵ ở xa xa (đối cung). Mệnh tạo tập trung toàn bộ thời gian và tinh thần vào công việc, ảnh hưởng đến cuộc sống chung. Thường thấy thiếu tự tin để kết hôn hoặc thái độ hôn nhân thiếu chín chắn, khiến kết hôn muộn.

Tình huống trên là trước kết hôn. Sau kết hôn, mệnh tạo có thể vì quá bận rộn và chuyên chú vào hướng bản thân muốn nỗ lực mà trở nên vô tâm, thậm chí vô lực trong việc quan tâm đến người phối ngẫu và gia đình. Khiến người phối ngẫu lo lắng tương lai hôn nhân, ngầm phê bình hoặc bất mãn tình trạng mệnh tạo lao tâm lao lực.

Cung Quan Lộc tượng trưng năng lực tinh thần và sức sống của mệnh tạo. Hóa Kỵ ở đó, tinh thần và sức sống không tốt. Ngay cả người có Hóa Lộc (năm sinh) ở “ngã cung”, về năng lực tinh thần vẫn bị thái quá hay bất cập, dễ có tính cưỡng ép. Trường hợp Hóa Lộc (năm sinh) ở “tha cung”, đến Đại vận làm cho Cung Quan Lộc của Đại vận có Hóa Kỵ (Đại vận) hoặc tự Hóa Kỵ, là ý tượng sức sống bị đình đốn, dễ gặp nguy hiểm sinh mệnh.

Cung Quan Lộc chủ về lĩnh vực tinh thần mà mệnh tạo có thể ý thức. Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc giống như hố không đáy. Trong lĩnh vực tinh thần, học thuật, mệnh tạo luôn cảm thấy không đủ. Do ảnh hưởng tinh thần, bất kể Hóa Lộc (năm sinh) ở “ngã cung” hay “tha cung”, đều khiến mệnh tạo thiếu tự tin, không ngừng bồi đắp bản thân. Ngoài thiếu tự tin, còn dễ có cảm giác bất lợi, trở ngại. Người ngoài thấy làm khá nhưng bản thân vẫn cho là tệ.

Do vấn đề tâm lý trên, mệnh tạo luôn lo lắng không biết sự tình có được xử lý tốt không. Dù hướng chính đã xác định, vẫn chú trọng chuyện lặt vặt, hay kiểm tra tiểu tiết. Đôi khi làm người xung quanh không chịu nổi.

Tổng hợp, mệnh tạo là người không chủ động tranh thủ tiền bạc, chức vị, tình yêu. Luôn có tâm lý chuyện tốt sẽ không đến với mình. Nếu Hóa Lộc ở “tha cung”, chủ về khả năng làm việc hiệu quả kém, dễ bị tình trạng không tìm ra mục tiêu tương lai. Cung Quan Lộc còn là cung vị biểu hiện của cung Tài Bạch, chủ về mệnh tạo thiếu sức bật trong công việc, sự nghiệp. Vì cảm giác thiếu an toàn, thường tử thủ cương vị. Dù cá tính thích hợp làm công chức để cầu yên ổn, nhưng vì Hóa Kỵ ở Cung Quan Lộc, muốn vào công môn hơi khó.

Triệt ở Cung Quan Lộc – Cung Quan Lộc Bị Triệt

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó. Ở Quan Lộc, Tuần Triệt tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: chậm công danh, công danh lận đận, thăng giáng thất thường, không bền vững.

Nếu gặp Triệt, công danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

Trường hợp cung Quan có chính tinh

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát, hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra như mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức.

Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần (quan điểm này mang yếu tố tham khảo):

  • Cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm.
  • Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự.
  • Cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
  • Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

Cung Quan Lộc vô chính diệu

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao), huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

  • Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: Cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
  • Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: Cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Những Phụ Tinh Có Ý Nghĩa Quan Lộc

Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận

  • Sao Hóa Quyền: Biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa, thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, khôn ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
  • Quốc Ấn: Chỉ người có chính chức và có quyền vị. Ý nghĩa của Ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu Ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có Ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu Ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc Ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoạn lộ.
  • Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): Là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
  • Thanh Long, Long Đức ở Thìn: Tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
  • Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: Chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay Ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
  • Tiền Cái hậu Mã: Cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
  • Quan Đới: Biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Hai sao này họp thành cách “hồi đội hòm sắt”, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
  • Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: Chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
  • Tướng Quân: Chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Tướng Quân là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát

  • Thiên Mã: Ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn (ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách). Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
  • Lộc Tồn: Chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiên phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sai đạo đức. Trong lĩnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
  • Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
  • Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: Chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất kích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: Chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh

  • Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di, viên chức được tín nhiệm, trọng dụng, nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
  • Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: Có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
  • Tràng Sinh, Đế Vượng: Chỉ sự phong phú. Áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
  • Thiên Mã, Tràng Sinh: Gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
  • Phi Liêm, Bạch Hổ: Gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
  • Đào Hoa, Hồng Loan: Ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp

  • Tả Phù, Hữu Bật: Chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc: Chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên.
  • Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: Nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
  • Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: Là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
  • Binh, Hình, Tướng, Ấn: Chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
  • Ân Quang, Thiên Quý: Chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.

Sát, hung tinh trong quan cách

  • Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: Báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạnh phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
  • Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: Giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
  • Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): Văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

Phú Tử Vi về Cung Quan Lộc

Qua Cung Quan Lộc có thể tìm thấy sự cát hung về chức nghiệp, địa vị và công danh, như câu phú:

  • Quyền cao trọng chấn biên cương Ngọ cung Thất Sát, Tử, Lương, Vũ, Đồng (đóng Quan Lộc)
  • Cung Quan Thất Sát uy hùng Miếu thời chức trưởng vẫy vùng quân công
  • Cung Quan Tham Vũ đồng tông Công danh hẹn bước ruổi dong lên đường
  • Nhật Nguyệt cư Quan rất hay Chức quyền số đã sẵn tay trời dành
  • Cung Quan Dần Mão Thiên Hình Trị dân trọng chức, chưởng binh cao quyền
  • Thiên Quan Thiên Tướng miếu viên Hiển vinh đức trọng tài hiền ấy ai
  • Hỏa Linh Mùi Sửu an bài Chiến công đã hẹn đức tài binh nhung
  • Cung Quan mà gặp Đào Hồng Thiếu niên đã thỏa tang bồng chí trai
  • Kình tứ Mộ Mã triều lai Biên cương ắt hẳn ra tài võ công
  • Cung Quan giáp Phượng giáp Long Giáp Xương Giáp Khúc một dòng hanh thông (Phượng Long chức vị, Xương Khúc đỗ cao)
  • Tuế Hổ Phù hợp Văn Xương Có tài hùng biện văn chương hơn người
  • Phá Quân Phá Toái một nơi Tính ưa mạo hiểm việc thời chiến chinh
  • Giáp Liêm giáp Sát tung hoành Tuổi già mới rạng công danh đó mà
  • Hỏa Linh hợp Mã một nhà Hoặc nghề cơ khí hoặc là chở chuyên
  • Quan Lộc Tử Mã nhất ban Khốc Hư Tí Ngọ đồng sàng hoạnh thương
  • Mã Long Thiên Hỉ thuận đường Hoặc là Lộc Mã hợp phường tốt thay
  • Tấu Thư Bác Sĩ xem qua Rộng đường văn học con nhà trâm anh
  • Phong Cáo Thiên Tướng chính tinh Ơn nhờ lộc nước hiển vinh muôn phần
  • Không Kiếp Thiên Tướng gian truân Khoa tinh niên thiếu giữ phần đăng khoa
  • Cung Quan hội hợp cát tường Một rằng Tử Phủ ba phương Hóa chầu
  • Hai rằng Khôi Việt đáng yêu Ba rằng Tả Hữu hợp chiều Âm Dương
  • Miếu thì văn võ vẹn toàn Hãm cung cũng giữ được phần công danh
  • Hình Riêu Cơ Tấu Vũ cùng Khéo nghề thuyền thợ vững đường sinh nhai
  • Khúc Xương Long Phượng phát văn Vũ Tham Sát Phá lại rằng võ công
  • Nhật Nguyệt Quan Lộc bất thông Chỉ hiềm một nỗi đồng cung Sửu Mùi
  • Những ai đai ấn triệt hồi Thiên Tướng Không Kiếp đứng ngồi một bên

Kết Luận

Tóm lại, Cung Quan Lộc biểu thị vận mệnh về mặt sự nghiệp, công danh tài lộc của mỗi cá nhân. Nếu hội được nhóm văn quý tinh, gia thêm tam cát Khoa Quyền Lộc thì công thành danh toại, nhất định là người chấp chưởng một phương. Tuy nhiên, khi luận đoán Cung Quan Lộc, cần tham khảo kỹ tam phương tứ chính của nó, đặc biệt là Cung Phu Thê để có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất về con đường phát triển công danh, sự nghiệp của một người.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *