Trong lĩnh vực dự đoán mệnh lý Tứ trụ, khái niệm về thần sát luôn là một chủ đề gây tranh cãi qua các thời đại. Có những sách cổ khẳng định vai trò quan trọng của chúng, trong khi một số khác lại phủ nhận. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm kiểm nghiệm trong dự đoán thực tế, có thể khẳng định rằng thần sát có vai trò nhất định và tác động đáng kể đến vận mệnh con người. Một số thần sát có tác dụng lớn và chính xác như Kình Dương thường dùng để dự đoán những việc xấu, hay Thiên Đức, Nguyệt Đức lại rất chuẩn xác trong việc hóa giải hung hiểm thành cát lành. Ngoài ra, các thần sát như Hoa Cái, Thiên Y, Trạch Mã, Đào Hoa… thường được dùng để luận giải về tính cách và nghề nghiệp, cho thấy sự đa dạng trong ứng dụng của chúng. Mặc dù vậy, trong việc dự đoán cát hung cho cả một đời người, tác dụng của nhóm thần sát này có phần kém nổi bật hơn so với Kình Dương, Thiên Đức, Nguyệt Đức.
Thần sát phần lớn dựa vào Địa chi làm căn cứ, do đó chúng có thể làm tăng thêm lực cho các mối quan hệ Hình, Xung, Hợp, Hại trong mệnh cục. Thầy Thiệu Vĩ Hoa, với những kiến giải độc đáo được đúc kết từ tinh hoa của các hiền nhân trong hai tác phẩm “Chu Dịch Dự Đoán Học” và “Dự Đoán Theo Tứ Trụ”, đã cung cấp những cái nhìn sâu sắc về thần sát. Bài viết này, cũng như cuốn “Nhập Môn Chu Dịch Dự Đoán Học”, sẽ tập trung giới thiệu những phương pháp ghi nhớ các quy luật tra cứu thần sát một cách nhanh chóng, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và ứng dụng bảng thần sát nguyên cục vào việc luận giải lá số.
I. Khái Niệm Tổng Quan Về Cát Thần Và Hung Sát
Cái gọi là cát thần không phải cứ xuất hiện càng nhiều trong Tứ trụ là mệnh cục sẽ càng tốt, và ngược lại, hung sát không phải không có thì mệnh cục sẽ hoàn hảo. Rất nhiều thần sát mang cả tính chất cát và hung tùy thuộc vào tổ hợp và vị trí. Từ kinh nghiệm tổng kết, những người có nhiều thần sát thường sở hữu mệnh cục tương đối phức tạp. Tuy nhiên, nếu tổ hợp Tứ trụ của họ tốt và được phối hợp hài hòa với thần sát, người đó thường là những nhân vật tiêu quần xuất chúng. Ngược lại, đối với người dân bình thường, thần sát thường không nhiều, và số lượng thần sát càng ít thì việc dự đoán vận mệnh càng trở nên đơn giản hơn.
Đương nhiên, mọi việc trong mệnh lý học không bao giờ là tuyệt đối. Người có nhiều hung sát chưa chắc đã gặp phải điều xấu, mấu chốt của vấn đề nằm ở việc xem xét tổ hợp của Tứ trụ và tổ hợp của tuế vận có phải là Hỉ thần hay Kị thần. Hơn nữa, tính chất cát hoặc hung của một thần sát cũng không phải là tuyệt đối. Có thể nói rằng một thần nào đó lấy cát làm chính, và một sát nào đó lấy hung làm chính. Ngay cả cát thần mà gặp phải Hình, Xung, Khắc, Hại thì cũng như không có tác dụng. Tương tự, hung sát mà bị chế hóa, bị hợp hoặc không đủ sức để gây hại thì cũng không còn đáng lo ngại.
Nhìn chung, các Thiên Can và Địa chi đóng dưới nó khi gặp phải cát thần hay hung sát sẽ được đắc lực hay không, từ đó mà trở nên vượng hay suy. Cần phải xem xét các Địa chi đó có bị Hình, Hợp, Xung, Khắc hay không để đánh giá đúng tác dụng của thần sát. Nếu trong mệnh cục gặp được cát thần, cả cuộc đời thường thuận lợi và trọn vẹn; trong vận hay trong năm gặp được cát thần thì đã tốt lại càng thêm tốt. Ngược lại, trong Tứ trụ kị gặp phải hung thần, vì như thế cả cuộc đời dễ gặp tai họa; trong vận hay trong năm mà gặp hung thần thì hung càng thêm hung.
Chương này chỉ giới thiệu những cát thần và hung sát có tác dụng nổi bật và thường gặp trong thực tế. Các thần, sát khác ít có tác dụng hoặc ít gặp hơn sẽ không được bàn đến chi tiết. Có rất nhiều cách tra cứu thần sát, độc giả có thể tự tìm cho mình phương pháp ghi nhớ thuận tiện nhất.
II. Các Cát Thần Tiêu Biểu Trong Tứ Trụ
1. Thiên Đức, Nguyệt Đức Quý Nhân
Hai quý nhân này được tra cứu dựa trên tháng sinh để tìm các Thiên Can hoặc Địa chi trong Tứ trụ.
- Thiên Đức Quý Nhân:
- Tháng Tý thấy Tỵ
- Tháng Sửu thấy Canh
- Tháng Dần thấy Đinh
- Tháng Mão thấy Thân
- Tháng Thìn thấy Nhâm
- Tháng Tỵ thấy Tân
- Tháng Ngọ thấy Hợi
- Tháng Mùi thấy Giáp
- Tháng Thân thấy Quý
- Tháng Dậu thấy Dần
- Tháng Tuất thấy Bính
- Tháng Hợi thấy Ất
Người có tháng sinh mà trong Tứ trụ tra thấy các Can Chi như trên là có Thiên Đức Quý Nhân.
Cách tra Thiên Đức Quý Nhân của người sinh vào các tháng Tý, Ngọ, Mão, Dậu xuất phát từ ngôi Trường Sinh của Ngũ hành. Ngoài ra, còn có cách gọi: tháng Tý gặp quẻ Tốn Thìn là Thủy Đức (nguồn xuất thủy quy mô về cung Tốn); tháng Mão gặp quẻ Khôn Mùi là Mộc Đức (nguồn xuất mộc quy mô về cung Khôn); tháng Ngọ gặp quẻ Càn Tuất là Hỏa Đức (nguồn xuất hỏa quy mô về cung Càn); tháng Dậu gặp quẻ Cấn Sửu là Kim Đức (nguồn xuất kim quy mô về cung Cấn). Tức là lấy Ngũ hành dương vượng, chính ngôi phát với Mộ, là quẻ của bản cung. Thiên Đức chỉ dùng Địa chi, không dùng Thiên Can, nên lấy bốn quẻ trên. Trong kiểm nghiệm thực tế, việc lấy chính ngôi Trường Sinh để xác định Thiên Đức Quý Nhân cho người sinh tháng Tý, Ngọ, Mão, Dậu (chia thành Tỵ, Hợi, Thân, Dần) khá chuẩn xác. Độc giả có thể tự kiểm nghiệm bằng cách xem xét quá trình “gặp hung hóa cát” của họ.
- Nguyệt Đức Quý Nhân:
- Sinh các tháng Dần, Ngọ, Tuất thấy Bính
- Sinh các tháng Thân, Tý, Thìn thấy Nhâm
- Sinh các tháng Hợi, Mão, Mùi thấy Giáp
- Sinh các tháng Tỵ, Dậu, Sửu thấy Canh
Cách tra Nguyệt Đức dựa vào khí của Tam Hợp. Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất thuộc Hỏa thì lấy Bính Hỏa làm Đức; Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy thì lấy Nhâm Thủy làm Đức; Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim thì lấy Canh Kim làm Đức; Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc thì lấy Giáp Mộc làm Đức để quy nạp. Phàm các tháng trong cục gặp Can dương vượng khí đều là gặp Nguyệt Đức.
Hai quý nhân Thiên Đức và Nguyệt Đức đều chủ về người có cuộc đời ít gặp nguy hiểm. Thiên Đức Quý Nhân là cát tinh phúc tường, chủ về tính tình nhân từ, đôn hậu, cuộc đời nhiều phúc, ít hiểm nguy, có khả năng hóa hung thành cát, hóa hiểm thành an, như có thần linh bảo hộ. Nguyệt Đức Quý Nhân là cát tinh phúc thọ. Người có cả Thiên Đức và Nguyệt Đức trong Tứ trụ thường có năng lực hóa hung thành cát rất mạnh, gặp cát thần thì càng thêm tốt, gặp hung thần cũng giảm bớt rất nhiều điều xấu, nhưng nếu gặp phải xung khắc thì vô dụng.
2. Thiên Ất Quý Nhân
Cách tra Thiên Ất Quý Nhân là lấy Can Ngày hoặc Can Năm làm chủ để tra các Địa chi trong Tứ trụ:
- Can Ngày, Năm là Giáp, Mậu thấy Sửu, Mùi
- Can Ngày, Năm là Ất, Kỷ thấy Tý, Thân
- Can Ngày, Năm là Bính, Đinh thấy Hợi, Dậu
- Can Ngày, Năm là Canh, Tân thấy Dần, Ngọ
- Can Ngày, Năm là Nhâm, Quý thấy Mão, Tỵ
Người có trong Tứ trụ tra được như trên là có Thiên Ất Quý Nhân. Cát tinh này chủ về sự thông minh, trí tuệ, là thần có khả năng hóa hung thành cát. Nếu hợp hóa thành Dụng Thần hoặc Hỉ Thần thì rất tốt, nhưng lại rất kị gặp Hình, Xung, Khắc, Hại, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt. Người Thân vượng thì phúc quý càng tăng thêm, cuộc đời ít bệnh tật. Ngược lại, người Thân nhược thì dễ bệnh nhiều hoặc giảm phúc quý.
Thiên Ất Quý Nhân là ngôi sao nằm ở phía bên trái sao Tử Vi trong thiên thể, được coi là chủ tể của muôn thần. Trụ năm hoặc trụ tháng gặp được Thiên Ất quý nhân mang ý nghĩa phân âm dương để trị, hàm ý trong ngoài có sự khác biệt. Thìn, Tuất là vị trí của sao Khôi Canh, nên quý nhân không đến đây.
3. Lộc (Lộc Thần)
Lấy Can Ngày làm chuẩn để tra các Địa chi trong Tứ trụ:
- Ngày Giáp Lộc ở Dần
- Ngày Ất Lộc ở Mão
- Ngày Bính, Mậu Lộc ở Tỵ
- Ngày Đinh, Kỷ Lộc ở Ngọ
- Ngày Canh Lộc ở Thân
- Ngày Tân Lộc ở Dậu
- Ngày Nhâm Lộc ở Hợi
- Ngày Quý Lộc ở Tý
Phàm Can Ngày mà gặp Lộc trên chi năm gọi là Tuế Lộc, trên chi tháng là Kiến Lộc, trên chi ngày là Chuyên Lộc hay Tọa Lộc, trên chi giờ là Quy Lộc. Thần Lộc vượng mà gặp Địa chi Kiếp Tài, không bị Hình, Xung, Khắc, Phá là chủ về công danh thuận lợi. Thân vượng mà Lộc nhiều thì nên bị khắc để tiết khí, Thân nhược mà Lộc vượng lại không bị phá đều là quý mệnh.
Lộc kị bị xung phá. Ví dụ: Giáp Lộc ở Dần, gặp Thân thì bị phá; Mão Lộc kị gặp Dậu; Tỵ Lộc kị gặp Hợi; Ngọ Lộc kị gặp Tý. Khi quan viên gặp phải Lộc bị xung phá thì có thể mất quan mất chức, nghèo khổ hư danh; người thường gặp phải thì cơm áo không no, bôn ba vất vả.
Lộc nhờ có thế lực mà được hưởng thì được gọi là Lộc, là cát thần. Lộc là khí của bốn mùa, tùy theo Ngũ hành vượng. Trong đó, Bính Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ gửi ở Ngọ. Hỏa sinh Thổ là nhờ mẹ mà được hưởng Lộc. Thìn, Tuất là Khôi Canh, là chỗ ác địa, kém cỏi nên Lộc thần không gửi đến. Sửu, Mùi là cửa xuất nhập của Thiên Ất Quý Nhân nên Lộc lánh xa, do đó không có Lộc. Cách nhớ thập can Lộc chỉ cần nhớ Can Ngày, bản khí của nó là Địa chi là được. Ví dụ: Dần Mộc tàng Can của bản khí là Giáp Mộc.
4. Văn Xương (Văn Xương Quý Nhân)
Cách tra là lấy Can Ngày, Can Năm làm chuẩn để tra các Địa chi trong Tứ trụ:
- Can Ngày, Năm Giáp thấy Tỵ
- Can Ngày, Năm Ất thấy Ngọ
- Can Ngày, Năm Bính, Mậu thấy Thân
- Can Ngày, Năm Đinh, Kỷ thấy Dậu
- Can Ngày, Năm Canh thấy Hợi
- Can Ngày, Năm Tân thấy Tý
- Can Ngày, Năm Nhâm thấy Dần
- Can Ngày, Năm Quý thấy Mão
Người có trong Tứ trụ tra thấy như trên gọi là có sao Văn Xương. Sao Văn Xương nhập mệnh thì thông minh hơn người. Trong Tứ trụ kiêm có Học Đường thì chủ về học tập ưu tú, khí chất nho nhã, và còn có tác dụng gặp xung hóa cát. Sao Văn Xương là Thực Thần làm Quan, là chỗ Trường Sinh. Ví dụ: Giáp lấy Bính làm Thực Thần, Bính Lâm Quan ở Tỵ nên Giáp lấy Tỵ làm Văn Xương. Căn cứ nguồn gốc của sao Văn Xương, ta có thể tìm ra cách nhớ.
5. Hoa Cái
Lấy chi Ngày, chi Năm làm chuẩn để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Ngày, Năm là Dần, Ngọ, Tuất thấy Tuất
- Chi Ngày, Năm là Thân, Tý, Thìn thấy Thìn
- Chi Ngày, Năm là Tỵ, Dậu, Sửu thấy Sửu
- Chi Ngày, Năm là Hợi, Mão, Mùi thấy Mùi
Phàm những người trong Tứ trụ tra được như trên là có sao Hoa Cái. Sao này chủ về nghệ thuật, kỹ thuật, thường có duyên với mệnh khí công, tôn giáo, võ thuật, tăng đạo, v.v… Hoa Cái là cách xưng hô tượng hình, hình dáng như cái tàn che phía trên chỗ vua ngồi. Do đó, nó được lấy từ bản kho của Tam hợp Địa chi. Ví dụ: lấy Sửu trong Tỵ, Dậu, Sửu làm Hoa Cái, Sửu là Kim kho. Phàm Tỵ, hoặc Dậu hoặc Sửu thấy Sửu là Hoa Cái.
6. Tướng Tinh
Lấy chi Năm, chi Ngày để tra những chi khác:
- Chi Năm, Ngày là Dần, Ngọ, Tuất còn gặp Ngọ
- Chi Năm, Ngày là Thân, Tý, Thìn còn gặp Tý
- Chi Năm, Ngày là Tỵ, Dậu, Sửu còn gặp Dậu
- Chi Năm, Ngày là Hợi, Mão, Mùi còn gặp Mão
Phàm trong Tứ trụ gặp một trong bốn trường hợp trên là có Tướng Tinh. Tướng Tinh vừa chủ về văn, vừa chủ về võ, có khả năng nắm quyền, được mọi người tín phục. Tướng Tinh đi với Mã Tinh, đi với Bình Dương là Hỉ, người như thế không phải là tướng soái thì cũng là cấp tương đương, lộc trọng quyền cao. Tướng Tinh giống như đại tướng trong quân, nên lấy vượng khí giữa ba chi hợp lại để làm Tượng Tinh. Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, trong đó Ngọ ở ngôi giữa, gặp Ngọ tức là có Tướng Tinh. Các trường hợp khác cũng hiểu tương tự.
7. Trạch Mã (Dịch Mã)
Lấy chi Năm, chi Ngày để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Năm, Ngày là Dần, Ngọ, Tuất còn gặp Thân
- Chi Năm, Ngày là Thân, Tý, Thìn còn gặp Dần
- Chi Năm, Ngày là Tỵ, Dậu, Sửu còn gặp Hợi
- Chi Năm, Ngày là Hợi, Mão, Mùi còn gặp Tỵ
Trạch Mã có hung có cát. Phàm chi Năm hoặc chi Ngày tra thấy như trên là Tứ trụ người đó có Trạch Mã. Mã là Hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là Kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm roi, mã bị hợp hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã Tinh là Thực Thương nếu gặp Tài vận là Hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm Phong Mã, người có trụ ngày như thế là gặp Mã Tinh. Người xưa nói: “Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương”. Mã Tinh ở trụ giờ thì thường được điều động đi xa, ra nước ngoài…
8. Kim Dư
Lấy Can Ngày để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Can Ngày Giáp gặp Thìn
- Can Ngày Ất gặp Tỵ
- Can Ngày Bính, Mậu gặp Mùi
- Can Ngày Đinh, Kỷ gặp Thân
- Can Ngày Canh gặp Tuất
- Can Ngày Tân gặp Hợi
- Can Ngày Nhâm gặp Sửu
- Can Ngày Quý gặp Dần
Kim là quý, Dư là xe. Tứ trụ có Kim Dư là tượng xe vàng, ví dụ như quân tử ở quan thì được lộc, được đi xe; thần dân lấy xe làm nghiệp để chở quan đi. Kim Dư là cát tinh. Cách nhớ là ngôi của nó ở trước hai ngôi của Nhật Can Lộc. Ví dụ: Giáp Lộc ở Dần, nếu trong Tứ trụ có Thìn tức là có Kim Dư.
9. Thiên Y
Lấy chi Tháng để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Tháng Tý còn gặp Hợi
- Chi Tháng Sửu còn gặp Tý
- Chi Tháng Dần còn gặp Sửu
- Chi Tháng Mão còn gặp Dần
- Chi Tháng Thìn còn gặp Mão
- Chi Tháng Tỵ còn gặp Thìn
- Chi Tháng Ngọ còn gặp Tỵ
- Chi Tháng Mùi còn gặp Ngọ
- Chi Tháng Thân còn gặp Mùi
- Chi Tháng Dậu còn gặp Thân
- Chi Tháng Tuất còn gặp Dậu
- Chi Tháng Hợi còn gặp Tuất
Phàm trong Tứ trụ lệnh tháng gặp những chi trên là có Thiên Y. Thiên Y vượng là cát tinh, nó nắm quyền chữa các bệnh tật. Mệnh gặp Thiên Y là người có y thuật hoặc trong gia tộc có người làm thuốc. Thiên Y nhược thì không phải là sao tốt, người như thế nếu không bệnh tật thì thân thế cũng yếu đuối, vô lực. Cách nhớ Thiên Y là chỉ sau chi tháng. Ví dụ: tháng Dậu gặp chi Thân là có Thiên Y.
III. Các Hung Sát Tiêu Biểu Trong Tứ Trụ
1. Kình Dương
Lấy Can Ngày để tra Địa chi trong Tứ trụ:
- Can Ngày Giáp gặp chi Mão
- Can Ngày Ất gặp chi Dần
- Can Ngày Bính, Mậu gặp chi Ngọ
- Can Ngày Đinh, Kỷ gặp chi Tỵ
- Can Ngày Canh gặp chi Dậu
- Can Ngày Tân gặp chi Thân
- Can Ngày Nhâm gặp chi Tý
- Can Ngày Quý gặp chi Hợi
Phàm Can Ngày trong Tứ trụ gặp các chi như trên là có Kình Dương. Mệnh gặp phải Kình Dương là hung nhiều cát ít. Lộc quá mức thì sinh Kình Dương, tức là thành công đến cực đỉnh mà vẫn chưa rút lui thì sẽ vượt quá giới hạn, cho nên sẽ bị tổn thương. Nếu là người có quý mệnh để áp chế sát thì Kình Dương kết hợp Tướng Tinh sẽ tạo thành uy phong không thể cản nổi. Thân nhược gặp Kình Dương thì nó có thể giúp trợ Thân, nhưng mệnh có Kình Dương thì nguy hiểm như làm bạn với hổ. Nếu Kình Dương bị Hợp, bị Xung, bị Hình hoặc lâm tuế vận thì dễ bị tai nạn nghiêm trọng.
Có một số sách cổ đặt Kình Dương của Can Âm vào vị trí trước Lộc (ví dụ: Kình Dương của Ất ở Thìn, của Đinh, Kỷ ở Mùi, của Tân ở Tuất, của Quý ở Sửu) nhưng đó là sai lầm. Vì ý chính của Kình Dương không giống như cuối Lộc là phúc (ở vào đất Lâm Quan) mà Kình Dương là làm quan trước Đế Vượng một ngôi. Lý Âm Dương của vạn vật là khi một mặt cực thịnh nhưng chưa đầy thì chưa đến cực điểm, đây thì sẽ tràn ra, cho nên đây là tai họa. Kình Dương là hung mãnh đến cực điểm, thế tất không tránh khỏi chuyển sang mặt trái. Cách nhớ là chỗ Nhật Can Đế Vượng là Kình Dương.
2. Lục Giáp Không Vong
Lấy Can Chi của trụ Ngày để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Can Chi Ngày tuần Giáp Tý, trong Tứ trụ không có Tuất, Hợi.
- Can Chi Ngày trong tuần Giáp Tuất, Tứ trụ không có Thân, Dậu.
- Can Chi Ngày trong tuần Giáp Thân, Tứ trụ không có Ngọ, Mùi.
- Can Chi Ngày trong tuần Giáp Ngọ, Tứ trụ không có Thìn, Tỵ.
- Can Chi Ngày trong tuần Giáp Thìn, Tứ trụ không có Dần, Mão.
- Can Chi Ngày trong tuần Giáp Dần, Tứ trụ không có Tý, Sửu.
Phàm Can Chi Ngày trong mỗi Giáp của bảng 60 Giáp Tý, các Địa chi khác của Tứ trụ gặp như trên là tuần Không. Ví dụ: trụ ngày Ất Sửu là sau Giáp Tý một ngày nên nó thuộc tuần Giáp Tý. Mười Can trong tuần này vừa hết, nhưng hai chi cuối cùng của 12 Địa chi thì chưa đến lượt, nên tuần không. Hai chi tuần không đó chuyển vào tuần Giáp sau… Cứ như thế đến tuần thứ sáu thì các Can Chi mới vừa khớp và kết thúc ở Quý Hợi.
Lục Giáp Không Vong là hung nhiều, cát ít. Cát tinh gặp Không Vong là không tốt, nhưng ngược lại, Kị thần gặp Không Vong thì không còn là hại nữa. Người có Không Vong được sinh vượng, khí chất quảng đại, phần nhiều thu được những danh lợi bất ngờ. Nếu gặp Tử Tuyệt thì thành công nhiều mà thất bại cũng lắm, phiêu bạt giang hồ.
3. Đào Hoa
Lấy chi Ngày, chi Năm để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Ngày, Năm là Dần, Ngọ, Tuất gặp Mão
- Chi Ngày, Năm là Thân, Tý, Thìn gặp Dậu
- Chi Ngày, Năm là Tỵ, Dậu, Sửu gặp Ngọ
- Chi Ngày, Năm là Hợi, Mão, Mùi gặp Tý
Gặp các trường hợp trên là Tứ trụ có Đào Hoa. Đào Hoa có cát, có hung. Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có Đào Hoa. Khi tổ hợp không tốt, Đào Hoa chủ về sự phong lưu trắng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Đào Hoa rơi vào đất Mộc Dục còn có tên là Hàm Trì. Cách nhớ là sau Trường Sinh một ngôi là Mộc Dục.
4. Ngày Âm Dương Xô Lệch
Can Chi của trụ Ngày mà gặp là có Ngày Âm Dương Xô Lệch:
- Ngày Bính Tý
- Ngày Đinh Sửu
- Ngày Mậu Dần
- Ngày Tân Mão
- Ngày Nhâm Thìn
- Ngày Quý Tỵ
- Ngày Bính Ngọ
- Ngày Đinh Mùi
- Ngày Mậu Thân
- Ngày Tân Dậu
- Ngày Nhâm Tuất
- Ngày Quý Hợi
Âm Dương xen kẽ, như nam đi ngược lại dương cương, nữ đi ngược lại âm nhu, cho nên hôn nhân không tốt, là tiêu chí tương khắc của khí trường. Ngày sinh gặp phải, nhẹ thì vợ chồng bất hòa, nặng thì ly dị. Trong thực tiễn dự đoán, điều này rất chính xác. Có một số cặp vợ chồng khi chưa đến vận khắc cũng thể hoặc cùng chồng thì chưa có hiện tượng gì, nhưng đó chỉ là tạm thời. Nếu trụ năm là thiện hợp địa chi thì đó lại là trường hợp khác, ở đây chưa bàn đến.
5. Thiên La, Địa Võng
Lấy chi Ngày, Năm để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Ngày, Năm Thìn gặp Tỵ
- Chi Ngày, Năm Tỵ gặp Thìn
- Chi Ngày, Năm Tuất gặp Hợi
- Chi Ngày, Năm Hợi gặp Tuất
Cách tra Thiên La Địa Võng còn có các thuyết khác như: người trụ năm có nạp âm là Hỏa mệnh, năm Tuất gặp Hợi, Hợi gặp Tuất là Thiên La; người trụ năm có nạp âm là Thủy, Thổ mệnh, nữ Thìn gặp Tỵ, Tỵ gặp Thìn là Địa Võng. Cũng có cách nói khác cho rằng Thìn là Thiên La, Tuất là Địa Võng. Chúng tôi cho rằng việc lấy chi Ngày, Năm để tra các chi khác trong Tứ trụ là phù hợp, không phân biệt nam nữ hay nạp âm của năm.
Thiên La có ý nói trời nghiêng về Tây Bắc, là đất Tuất Hợi; Địa Võng là đất trũng ở Đông Nam, là đất Thìn Tỵ. Từ Tý đến Tỵ là lúc Dương khí đang lên đến khi kết thúc; từ Ngọ đến Hợi là lúc Âm khí đang lên đến khi kết thúc. Nên Thìn Tỵ và Tuất Hợi được lần lượt xem là sáu Dương và sáu Âm kết thúc. Âm Dương kết thúc thì mờ ám không rõ như người trong lưới trời. Dương là trời, Âm là đất nên Tuất Hợi là Thiên La, Thìn Tỵ là Địa Võng. Thiên La Địa Võng là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí quan họa lao dịch. Nếu trong Tứ trụ Thiên La Địa Võng xuất hiện đồng thời với Tam Hình là kị thì khi gặp tuế vận thông thường là khó tránh khỏi lưới pháp luật.
6. Kiếp Sát
Lấy chi Ngày hoặc chi Năm để tra các chi khác trong Tứ trụ:
- Chi Ngày, Năm là Dần, Ngọ, Tuất gặp Hợi
- Chi Ngày, Năm là Thân, Tý, Thìn gặp Tỵ
- Chi Ngày, Năm là Tỵ, Dậu, Sửu gặp Dần
- Chi Ngày, Năm là Hợi, Mão, Mùi gặp Thân
Phàm trong Tứ trụ mà gặp một trong các trường hợp trên là có Kiếp Sát. Thông thường, Kiếp Sát là hung tinh. Trong Tam Hợp Sinh Vượng, sau Mộ một ngôi là Tuyệt Địa. Trong Tứ trụ nếu chi Kiếp Sát là Kị Thần vượng tướng thì đến tuế vận sẽ cướp đoạt rất hung mạnh, nên tai họa thường rất xấu. Nó chủ về bị bệnh tật, bị thương hoặc phạm hành pháp, cho nên không gặp là tốt nhất.
IV. Các Thần Sát Khác Và Tổng Kết Về Cách Dùng
Các cát thần và hung sát vừa bàn đến trên đây thường rất hay gặp trong thực tế dự đoán. Ngoài ra, còn có một số thần, sát của Can Chi ngày, như Ngày Thập Ác Đại Bại, Ngày Thiên Xích, Ngày Kim Thần, Ngày Khởi Canh, Ngày Tứ Phế. Những thần sát này không được bàn đến chi tiết tại đây; độc giả có thể tham khảo trong cuốn “Dự Đoán Theo Tứ Trụ” của Thiệu Vĩ Hoa. Bên cạnh đó, còn một số thần sát rất ít dùng, độc giả có thể tự mình chọn lọc hoặc bỏ qua tùy theo kinh nghiệm và mục đích nghiên cứu.
Tóm lại, dưới tiền đề lấy Tứ trụ để định đoạt đại cục, thần sát cũng như sự Hình, Hợp, Xung, Hại của các Địa chi là những yếu tố quan trọng dùng để xét sự cát hung của Đại vận và Lưu niên. Nếu nắm vững được Hỉ, Kị, Vượng, Suy của mệnh cục thì tác dụng của thần sát khi Đại vận và Lưu niên đến chắc chắn sẽ lần lượt ứng nghiệm một cách rõ ràng.
Nhân đây, cũng xin giới thiệu một số bảng tra nhanh thường ngày dùng trong dự đoán. Loại thần sát dùng Can Ngày, Can Năm để tra thì dùng 10 Thiên Can lập thành một bảng. Loại thần sát lấy chi Ngày, chi Năm để tra thì dùng 12 Địa chi lập thành một bảng. Duy Thiên Đức, Nguyệt Đức lấy chi Tháng để tra 12 Địa chi. Còn một số thần sát chưa quy nạp vào đây, độc giả có thể tự lập bảng để tra dùng thuận tiện cho mình.
- Giải Mã 12 Canh Giờ Theo 12 Con Giáp: Cách Tính & Ý Nghĩa Phong Thủy
- Bói Bài Tây Hàng Ngày: Tiết Lộ Bí Mật Vận Mệnh 24 Giờ Của Bạn
- Cách Chữa Ngứa Dặm Thóc Hiệu Quả: Mẹo Dân Gian và Lời Khuyên Chuyên Gia
- “419” và Cách mạng Tháng Tám 1945: Giải Mã Sự Thật và Tầm Vóc Lịch Sử Vĩ Đại
- Bản Mệnh Và Căn Đồng: Hiểu Rõ Hiện Tượng Tâm Linh Để Tránh Mê Muội